Mục lục bài viết
- 1. Quy định về thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân?
- 2. Thủ tục ly hôn và giải quyết tài sản chung như thế nào ?
- 3. Quyền định đoạt tài sản chung của vợ chồng được quy định như thế nào?
- 4. Có được tự ý bán tài sản chung của vợ chồng không ?
- 5. Ly hôn đơn phương không có giấy tờ của vợ thì giải quyết như thế nào?
1. Quy định về thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân?
Luật sư tư vấn:
Luật Hôn nhân và gia đình hiện nay công nhận các thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng như sau: Thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng và Thỏa thuận phân chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân.
Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền được thỏa thuận phân chia tài sản theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau:
Điều 38. Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
1. Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.
3. Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này.
Điều 39. Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
1. Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung của vợ chồng là thời điểm do vợ chồng thỏa thuận và được ghi trong văn bản; nếu trong văn bản không xác định thời điểm có hiệu lực thì thời điểm có hiệu lực được tính từ ngày lập văn bản.
2. Trong trường hợp tài sản được chia mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực từ thời điểm việc thỏa thuận tuân thủ hình thức mà pháp luật quy định.
3. Trong trường hợp Tòa án chia tài sản chung của vợ chồng thì việc chia tài sản chung có hiệu lực kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
4. Quyền, nghĩa vụ về tài sản giữa vợ, chồng với người thứ ba phát sinh trước thời điểm việc chia tài sản chung có hiệu lực vẫn có giá trị pháp lý, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Điều 40. Hậu quả của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
1. Trong trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng thì phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Phần tài sản còn lại không chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng.
2. Thỏa thuận của vợ chồng quy định tại khoản 1 Điều này không làm thay đổi quyền, nghĩa vụ về tài sản được xác lập trước đó giữa vợ, chồng với người thứ ba.
Như vậy, trong thời kỳ hôn nhân, vợ hoặc chồng hoàn toàn có thể thỏa thuận phân chia tài sản chung. Nếu hai bạn muốn lập thỏa thuận này trước khi kết hôn thì được quy định như sau:
Điều 47. Thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng
Trong trường hợp hai bên kết hôn lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn.
Điều 48. Nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng
1. Nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản bao gồm:
a) Tài sản được xác định là tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng;
b) Quyền, nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng và giao dịch có liên quan; tài sản để bảo đảm nhu cầu thiết yếu của gia đình;
c) Điều kiện, thủ tục và nguyên tắc phân chia tài sản khi chấm dứt chế độ tài sản;
d) Nội dung khác có liên quan.
2. Khi thực hiện chế độ tài sản theo thỏa thuận mà phát sinh những vấn đề chưa được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng thì áp dụng quy định tại các điều 29, 30, 31 và 32 của Luật này và quy định tương ứng của chế độ tài sản theo luật định.
2. Thủ tục ly hôn và giải quyết tài sản chung như thế nào ?
Luật sư tư vấn pháp luật Hôn nhân, gọi: 1900.6162
Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn như sau:
"Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
..."
Vậy, mẹ chồng bạn đã có công xây dựng, đóng góp thì toà án dựa vào yếu tố "Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập" để phân chia ngôi nhà.
3. Quyền định đoạt tài sản chung của vợ chồng được quy định như thế nào?
Luật sư tư vấn:
Căn cứ Điều 29 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định nguyên tắc chung về chế độ tài sản của vợ chồng như sau:
"1. Vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập.
2. Vợ, chồng có nghĩa vụ bảo đảm điều kiện để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình.
3. Việc thực hiện quyền, nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng mà xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, chồng, gia đình và của người khác thì phải bồi thường".
Như vậy, theo quy định, thì vợ chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung. Theo khoản 1 Điều 35 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì việc đinh đoạt tài sản chung là bất động sản phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của cả vợ, và chồng.
Như vậy, đối với hợp đồng vay vốn tại ngân hàng, thế chấp bằng sổ đỏ, khi chấm dứt hợp đồng theo thỏa thuận thì cần phải có chữ ký của cả 2 vợ chồng, thể hiện sự đồng ý của vợ chồng đối với việc xác lập, chấm dứt giao dịch.
Trường hợp ngân viên ngân hàng giải quyết cho một bên rút mà không qua chữ ký của bên còn lại (khi không có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hay có sự ủy quyền bằng văn bản của người còn lại) là trái với quy định pháp luật; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường hoặc liên đới bồi thường thiệt hại cho bạn.
4. Có được tự ý bán tài sản chung của vợ chồng không ?
Luật sư tư vấn:
Khoản 1 điều 29 luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:
“Vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập.”
Ngôi nhà là tài sản chung của vợ chồng bạn nên theo quy định của pháp luật, việc bán nhà cần phải có sự thỏa thuận giữa 2 vợ chồng:
“Điều 35. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung
1. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.
2. Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây:
a) Bất động sản;
b) Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu;
c) Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình.”
Đặc biệt nếu nhà là nơi ở duy nhất của vợ chồng bạn thì Việc xác lập, thực hiện, chấm dứt các giao dịch liên quan đến nhà là nơi ở duy nhất của vợ chồng phải có sự thỏa thuận của vợ chồng. Trong trường hợp nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ hoặc chồng thì chủ sở hữu có quyền xác lập, thực hiện, chấm dứt giao dịch liên quan đến tài sản đó nhưng phải bảo đảm chỗ ở cho vợ chồng (điều 31 luật hôn nhân và gia đình năm 2014)
Như vậy việc chồng bạn tự ý bán căn nhà mà không được sự đồng ý của bạn là trái với quy định của pháp luật.
Bạn có thể gửi đơn lên tòa án yêu cầu tuyên bố giao dịch mua bán nhà giữa chồng bạn và người mua là vô hiệu. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu theo quy định tại điều 137 bộ luật dân sự:
“1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm xác lập.
2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền, trừ trường hợp tài sản giao dịch, hoa lợi, lợi tức thu được bị tịch thu theo quy định của pháp luật. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường.”
Theo đó bạn hoàn toàn có quyền đòi lại phần tài sản trong khối tài sản chung được xác lập trong thời kì hôn nhân.
Về trường hợp ngoại tình của chồng bạn, chồng bạn chưa ly hôn với bạn mà công khai chung sống như vợ chồng với người phụ nữ khác là đã vi phạm quy định của pháp luật. Vì thế, bạn có thể gửi đơn lên Ủy ban nhân dân xã đề nghị xử lý hành vi vi phạm pháp luật của chồng bạn và người phụ nữ đó.
Theo đó chồng bạn và người phụ nữ đó có thể bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình:
Cụ thể, khoản 1 điều 59, Nghị định số 82/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã:
Điều 59. Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
Hoặc bị xử lí hình sự trong trường hợp quy định tại điều 182 Bộ luật hình sự 2015:
“Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm.”
5. Ly hôn đơn phương không có giấy tờ của vợ thì giải quyết như thế nào?
Thưa luật sư, xin hỏi: Em đã lấy vợ được 6 năm nhưng hai vợ chồng chung sống được 3 năm thì mọi chuyện không như mong muốn vợ đã bỏ về bên ngoại 3 năm này rồi. Em muốn ly hôn nhưng không có giấy kết hôn, hộ khẩu, tất cả giấy tờ vợ mang về bên ngoài giờ e muốn làm thủ tục ly hôn thì làm thế nào ?
Bạn muốn ly hôn đơn phương thì bạn cần gửi đơn yêu cầu giải quyết ly hôn đến toà án nhân dân cấp Huyện nơi cư trú của vợ bạn. Hồ sơ gồm những giấy tờ sau:
- Đơn xin ly hôn có xác nhận ở xã
- Giấy đăng ký kết hôn bản chính
- Chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu bản sao có chứng thực của vợ hoặc chồng (Nếu có);
- Giấy khai sinh bản sao có chứng thực của con chung (nếu có);
- Các giấy tờ chứng minh tài sản chung (nếu có);
Vậy, đơn xin ly hôn và giấy đăng ký kết hôn, chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu bản sao của bạn là bắt buộc phải có, còn giấy chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu bản sao của vợ bạn thì có thể không cần.
Trân trọng ./.
Bộ phận tư vấn pháp luật hôn nhân - Công ty luật Minh Khuê