1. Căn cứ xác lập quyền sở hữu theo quy định pháp luật

Quyền sở hữu đề cập đến quyền của cá nhân hoặc tổ chức đối với tài sản, cho phép họ chiếm hữu, sử dụng và quyết định về nó. Đây là một nguyên tắc quan trọng trong lĩnh vực pháp luật dân sự, vì từ quyền này, chủ thể có thể phát sinh ra các quyền khác trong các giao dịch như mua bán hoặc chuyển giao qua thừa kế. Quyền sở hữu đóng vai trò quan trọng và cơ bản trong việc xác định quyền lợi của cá nhân hoặc tổ chức, đặc biệt trong một xã hội có sự phân lớp, nhà nước và hệ thống pháp luật. Sự sở hữu của một cá nhân hay tổ chức không chỉ thể hiện vị thế của họ trong cộng đồng mà còn ảnh hưởng đến khía cạnh kinh tế. Người sở hữu nhiều tài sản có khả năng tổ chức quá trình sản xuất, thuê người lao động, cũng như quyết định về việc thu nhập và phân phối lợi nhuận trong xã hội.

Do đó, việc thiết lập quyền sở hữu không chỉ là một vấn đề quan trọng trong lĩnh vực sở hữu mà còn trong pháp luật dân sự nói chung. Nó là cơ sở để xác định liệu một chủ thể có quyền lợi đối với tài sản một cách hợp pháp hay không, và dựa trên điều này, chủ thể có thể thực hiện các quyền liên quan đến chiếm hữu, sử dụng, quyết định, và bảo vệ quyền sở hữu cũng như các quyền và lợi ích khác.

Quyền sở hữu là một loại quyền mà một chủ thể chỉ có được khi xảy ra một hoặc một số sự kiện pháp lý nhất định, được gọi là các căn cứ xác lập quyền sở hữu. Có tổng cộng 8 căn cứ xác lập quyền sở hữu theo Điều 221 của Bộ luật Dân sự năm 2015 như sau:

- Xác lập quyền sở hữu do lao động, sản xuất, kinh doanh hợp pháp, và hoạt động sáng tạo: Người làm việc theo hợp đồng lao động có quyền sở hữu đối với tài sản từ lao động và các hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp. Người thực hiện hoạt động sáng tạo cũng có quyền sở hữu đối với tài sản từ sáng tạo của mình.

- Xác lập quyền sở hữu do chuyển quyền sở hữu theo thỏa thuận hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: Chủ sở hữu tài sản hợp pháp có quyền chuyển quyền sở hữu thông qua các hợp đồng hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Xác lập quyền sở hữu do thu hoa lợi, lợi tức: Chủ sở hữu tài sản có quyền sở hữu đối với hoa lợi và lợi tức thu được từ tài sản đó.

- Xác lập quyền sở hữu thông qua quá trình tạo thành vật mới do sáp nhập, trộn lẫn, chế biến: Khi tài sản của nhiều chủ sở hữu sáp nhập tạo thành vật mới, quyền sở hữu của vật mới được xác định theo quy định của pháp luật.

- Xác lập quyền sở hữu thông qua thừa kế tài sản: Người thừa kế có quyền sở hữu đối với tài sản thừa kế theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật.

- Chiếm hữu tài sản trong các điều kiện do pháp luật quy định đối với vật vô chủ, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn giấu, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước di chuyển tự nhiên: Người phát hiện tài sản vô chủ, bị đánh rơi, bị bỏ quên có quyền sở hữu tài sản đó sau khi thông báo hoặc trả lại cho chủ sở hữu theo quy định của pháp luật.

- Chiếm hữu tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên tục, công khai phù hợp với thời hiệu quy định: Người chiếm hữu tài sản một cách ngay tình, liên tục, và công khai trong khoảng thời gian xác định bởi pháp luật có thể trở thành chủ sở hữu tài sản đó, trừ khi có quy định khác của Bộ Luật Dân sự hoặc các luật liên quan.

- Các trường hợp khác do pháp luật quy định: Quyền sở hữu có thể được xác lập dựa trên bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác khi các bên yêu cầu giải quyết tranh chấp liên quan đến tài sản.

2. Quy định về xác lập quyền sở hữu theo hợp đồng

Theo điều 223 của Bộ luật Dân sự năm 2015, quy định về việc xác lập quyền sở hữu thông qua các hợp đồng như sau: Người nhận được tài sản thông qua các hình thức hợp đồng như mua bán, tặng, trao đổi, cho vay, hoặc các loại hợp đồng chuyển quyền sở hữu khác theo quy định của pháp luật sẽ có quyền sở hữu đối với tài sản đó. Quyền sở hữu được xác lập thông qua các hợp đồng này phụ thuộc vào ý chí của chủ sở hữu trước đó và được coi là hợp pháp và có giá trị khi chúng tuân thủ các quy định của pháp luật và được thực hiện dưới sự đồng ý của các bên liên quan.

Theo quy định của pháp luật, để xác lập quyền sở hữu cho người nhận tài sản, cả hai bên, người nhận và người chuyển giao tài sản, phải thực hiện việc ký kết hợp đồng theo đúng quy định của pháp luật. Thực hiện các hợp đồng theo đúng quy định của pháp luật giúp đảm bảo tính hợp lý và rõ ràng của quá trình chuyển nhượng tài sản, đồng thời tạo điều kiện cho việc xác lập quyền sở hữu mới của bên nhận. Các căn cứ xác lập quyền sở hữu được đề cập tới trong ngữ cảnh này liên quan đến việc chấm dứt quyền sở hữu của bên chuyển giao, đồng thời tạo điều kiện cho quyền sở hữu mới của bên nhận.

Hợp đồng có thể mang lại việc chuyển giao quyền sở hữu theo nhiều hình thức như mua bán, tặng, trao đổi, cho vay, hoặc các loại hợp đồng chuyển quyền sở hữu khác, tùy thuộc vào quy định của pháp luật. Ví dụ, đối với các tài sản cần phải đăng ký quyền sở hữu, thì thời điểm chuyển quyền sở hữu là khi việc đăng ký hoàn tất. Trong những trường hợp pháp luật không có quy định cụ thể hoặc khi không có thỏa thuận giữa các bên, thì thời điểm xác lập quyền sở hữu cho bên nhận tài sản sẽ là thời điểm tài sản được chuyển giao theo quy định của pháp luật.

3. Xác lập quyền sở hữu do thừa kế được quy định như thế nào?

Theo quy định tại Điều 234 của Bộ Luật Dân sự năm 2015, việc xác lập quyền sở hữu do thừa kế được quy định như sau: Người thừa kế sẽ được xác lập quyền sở hữu đối với tài sản thừa kế theo những quy định được đề cập tại Phần thứ tư của Bộ Luật Dân sự 2015. Theo quy định này, mọi cá nhân đều được đảm bảo quyền bình đẳng để có khả năng để lại tài sản cho người khác, có thể thông qua việc lập di chúc hoặc theo quy định của pháp luật.

Để xác lập quyền sở hữu đối với tài sản thừa kế, người thừa kế phải là cá nhân sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc đã được sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế, nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản qua đời. Trong trường hợp người thừa kế theo di chúc không phải là cá nhân, thì họ phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế theo quy định của pháp luật. Điều này đồng nghĩa với việc không chỉ cá nhân mới được quyền hưởng thừa kế theo di chúc, mà còn những người thừa kế được xác lập quyền sở hữu đối với tài sản thừa kế theo các quy định hợp lý tại Phần thứ tư của Bộ Luật Dân sự năm 2015.

Trong quá trình xác lập quyền sở hữu do được thừa kế, việc xác định thời điểm quyền sở hữu được thiết lập là một vấn đề quan trọng, vì từ thời điểm đó, người thừa kế có quyền nhận lợi ích và chịu trách nhiệm liên quan đến quyền sở hữu của họ, cũng như đối mặt với rủi ro từ tài sản thừa kế. Trong một số trường hợp, có thể cần đến quyết định của tòa án để xác định thời điểm chính thức quyền sở hữu được thiết lập, đặc biệt là nếu có tranh chấp về di chúc hoặc quyền thừa kế. Một khi quyền sở hữu đã được xác định, có thể cần có các tài liệu pháp lý, như giấy chứng nhận thừa kế hoặc các văn bản pháp lý khác, để chứng minh và xác nhận quyền sở hữu của người thừa kế.

Ngoài ra, quý bạn đọc có thể tham khảo thêm bài viết: Tài sản và quyền sở hữu tài sản theo quy định pháp luật Việt Nam?

Nếu có bất cứ vấn đề pháp lý nào cần hỗ trợ, vui lòng liên hệ tới bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua số điện thoại: 1900.6162 hoặc gửi yêu cầu qua địa chỉ email: lienhe@luatminhkhue.vn. Trân trọng!