Mục lục bài viết
1. Gia cầm bị thất lạc được xác định như thế nào?
Gia cầm, được biết đến như là các loài động vật hai chân, có lông vũ, thuộc nhóm động vật có cánh, đã từ lâu trở thành những người bạn đồng hành đáng tin cậy của con người. Được nuôi giữ với mục đích chính là sản xuất trứng, lấy thịt hoặc lông vũ, gia cầm đã trở thành một phần quan trọng trong cuộc sống hàng ngày của chúng ta
Trong trường hợp mất mát hoặc bị lạc của gia cầm, việc xác định quyền sở hữu trở nên vô cùng quan trọng và được quy định cụ thể bởi pháp luật. Điều này được thực hiện để tránh những rắc rối phức tạp trong việc giải quyết các tranh chấp có thể xảy ra giữa những người đã bắt được gia cầm bị mất và những người sở hữu gia cầm bị mất đó. Các điều kiện rõ ràng được đặt ra để đảm bảo sự công bằng và minh bạch trong việc giải quyết các trường hợp tranh chấp này
2. Xác lập quyền sở hữu đối với gia cầm bị thất lạc
Quyền sở hữu đối với gia cầm bị thất lạc được quy định tại Điều 232 của Bộ luật dân sự năm 2015 với nội dung chi tiết như sau:
- Trong trường hợp một người bắt được gia cầm mà thuộc về người khác, người bắt được đó phải tiến hành thông báo công khai để chủ sở hữu gia cầm biết và có thể nhận lại. Sau một thời gian là 01 tháng, kể từ ngày thông báo công khai nhưng không có chủ sở hữu nào đến nhận lại, quyền sở hữu gia cầm và mọi lợi ích phát sinh từ gia cầm trong thời gian nuôi giữ sẽ thuộc về người bắt được gia cầm.
- Trong trường hợp chủ sở hữu gia cầm bị thất lạc đến nhận lại, người bắt được phải nhận tiền công nuôi giữ và chi phí khác từ chủ sở hữu. Trong quá trình nuôi giữ gia cầm bị thất lạc, người bắt được sẽ được hưởng lợi từ việc gia cầm sinh ra và phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại nếu có hành vi cố ý gây chết gia cầm."
Theo quy định trên, rõ ràng pháp luật đặt sự ưu tiên trong việc bảo vệ quyền sở hữu hợp pháp của chủ sở hữu gia cầm. Vì vậy, khi một người bắt được gia cầm của người khác, người đó phải thông báo công khai để chủ sở hữu biết và có cơ hội nhận lại. Nếu sau một thời gian thông báo nhưng không có chủ sở hữu nào đến nhận, quyền sở hữu gia cầm và mọi lợi ích phát sinh từ việc nuôi giữ sẽ thuộc về người bắt được gia cầm.
Trong trường hợp chủ sở hữu gia cầm đến nhận lại, người bắt được phải được thanh toán tiền công nuôi giữ và các chi phí khác. Trong quá trình nuôi giữ gia cầm bị thất lạc, người bắt được sẽ được hưởng lợi từ việc gia cầm sinh ra và phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại nếu có hành vi cố ý gây chết gia cầm. Việc thông báo công khai về việc bắt giữ gia cầm không được quy định cụ thể trong luật do nó tùy thuộc vào tập quán và điều kiện địa phương, cũng như khác nhau giữa các vùng.
3. Căn cứ xác lập quyền sở hữu
Các trường hợp cụ thể mà có căn cứ để xác lập quyền sở hữu, như được quy định trong Điều 221 của Bộ Luật Dân sự 2015. Cụ thể từng trường hợp:
- Do lao động, do hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp, do hoạt động sáng tạo ra đối tượng quyền sở hữu trí tuệ: Đây là trường hợp khi người lao động hoặc tổ chức có hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp hoặc tạo ra một sản phẩm sáng tạo, công nghệ, bản quyền, nhãn hiệu hoặc các đối tượng khác thuộc lĩnh vực trí tuệ, thì họ có quyền sở hữu đối tượng đó.
- Được chuyển quyền sở hữu theo thỏa thuận hoặc theo bản án, quyết định của Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác: Đây là trường hợp khi quyền sở hữu được chuyển nhượng từ người này sang người khác thông qua một thỏa thuận hợp pháp hoặc thông qua một bản án hoặc quyết định của tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác.
- Thu hoa lợi, lợi tức: Trường hợp này xảy ra khi người sở hữu có quyền nhận được lợi nhuận hoặc thu hoạch từ một tài sản hoặc một hoạt động kinh doanh.
- Tạo thành tài sản mới do sáp nhập, trộn lẫn, chế biến: Đây là trường hợp khi tài sản mới được tạo ra thông qua các quy trình sáp nhập, trộn lẫn hoặc chế biến từ các tài sản ban đầu.
- Được thừa kế: Trường hợp này xảy ra khi quyền sở hữu được chuyển sang người kế thừa theo di chúc hoặc quy định pháp luật về thừa kế
- Tài sản vô chủ và tài sản không xác định được chủ sở hữu theo quy định của pháp luật: Trong trường hợp tài sản không có chủ sở hữu hoặc không thể xác định được chủ sở hữu, người khác có thể chiếm hữu tài sản đó theo quy định của pháp luật.
- Tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy: Nếu tài sản bị chôn, giấu, vùi lấp hoặc chìm đắm và sau đó được tìm thấy, người tìm thấy có quyền chiếm hữu tài sản đó.
- Tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên: Nếu ai đó đánh rơi hoặc bỏ quên tài sản và sau đó người khác tìm thấy, người tìm thấy có quyền chiếm hữu tài sản đó.
- Gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước di chuyển tự nhiên: Trong trường hợp gia súc, gia cầm bị thất lạc hoặc vật nuôi dưới nước di chuyển tự nhiên và sau đó được người khác tìm thấy, người tìm thấy có quyền chiếm hữu gia súc, gia cầm đó.
Ngoài ra, nếu không thuộc vào các trường hợp được quy định cụ thể trên, quyền chiếm hữu tài sản sẽ tuân theo quy định của luật pháp.
Tóm lại, nếu một trường hợp chiếm hữu gia súc, gia cầm bị thất lạc tuân theo các điều kiện được quy định bởi pháp luật, thì người chiếm hữu có thể xác lập quyền sở hữu đối với gia súc, gia cầm bị thất lạc đó.
4. Xác lập quyền sở hữu đối với tài sản không xác định được chủ sở hữu
Tài sản, trong bối cảnh tham gia vào các giao dịch pháp lý, thường được liên kết với chủ sở hữu. Tuy nhiên, có những trường hợp đặc biệt khi tài sản không thuộc sở hữu của bất kỳ ai (tài sản vô chủ) hoặc không thể xác định rõ ai là chủ sở hữu (tài sản không xác định chủ sở hữu). Trong những trường hợp này, vẫn có khả năng thiết lập quyền sở hữu đối với tài sản không có chủ sở hữu hoặc không xác định chủ sở hữu.
Tại Điều 228 của Bộ luật Dân sự năm 2015, tài sản vô chủ được hiểu là những tài sản có khả năng trở thành đối tượng quyền sở hữu nhưng hiện tại không có chủ sở hữu. Trong khi đó, tài sản không xác định chủ sở hữu là những tài sản trước đây đã có chủ sở hữu, nhưng hiện tại, vì những lý do khách quan, không thể xác định chủ sở hữu cho tài sản đó.
Quá trình xác lập quyền sở hữu đối với tài sản vô chủ hoặc tài sản không xác định được chủ sở hữu phụ thuộc vào loại tài sản đó, có phải là động sản hay bất động sản. Dưới đây là quy trình xác định quyền sở hữu cho từng loại tài sản:
- Đối với tài sản vô chủ: Nếu tài sản vô chủ là động sản: Người phát hiện hoặc người quản lý tài sản vô chủ có quyền sở hữu tài sản đó, trừ khi có quy định khác trong luật. Tuy nhiên, nếu tài sản vô chủ là bất động sản, thì tài sản đó thuộc sở hữu của Nhà nước
- Đối với tài sản không xác định được chủ sở hữu:
+ Tại thời điểm phát hiện, khi không thể xác định chủ sở hữu, quyền sở hữu của chủ sở hữu tài sản vẫn được bảo tồn. Người phát hiện tài sản có trách nhiệm thông báo hoặc giao nộp cho UBND cấp xã hoặc công an cấp xã gần nhất để thông báo công khai cho chủ sở hữu nhận lại tài sản. Việc giao nộp phải được lập biên bản, ghi rõ thông tin của người giao nộp và người nhận, tình trạng và số lượng tài sản giao nộp.
+ Sau khi thông báo công khai, quyền sở hữu đối với tài sản được xác định như sau: nếu tài sản là động sản: Sau 1 năm kể từ ngày công khai thông báo mà không xác định được chủ sở hữu, quyền sở hữu đối với tài sản động sản thuộc về người phát hiện. Nếu tài sản là bất động sản: Sau 5 năm kể từ ngày công khai thông báo mà không xác định được chủ sở hữu, tài sản bất động sản thuộc về Nhà nước. Trong trường hợp này, người phát hiện sẽ được hưởng khoản tiền thưởng theo quy định của pháp luật.
Bài viết liên quan: các căn cứ xác lập quyền sở hữu theo quy định của pháp luật hiện hành
Hotline: 1900.6162
Email: lienhe@luatminhkhue.vn