Mục lục bài viết
1. Một số khái niệm cơ bản
Theo quy định của Luật doanh nghiệp 2020 thì:
Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh.
Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp là cổng thông tin điện tử được sử dụng để đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử, công bố thông tin về đăng ký doanh nghiệp và truy cập thông tin về đăng ký doanh nghiệp.
Sản phẩm, dịch vụ công ích là sản phẩm, dịch vụ thiết yếu đối với đời sống kinh tế - xã hội của đất nước, địa phương hoặc cộng đồng dân cư mà Nhà nước cần bảo đảm vì lợi ích chung hoặc bảo đảm quốc phòng, an ninh và việc sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ này theo cơ chế thị trường khó có khả năng bù đắp chi phí.
Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp là tập hợp dữ liệu về đăng ký doanh nghiệp trên phạm vi toàn quốc.
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là văn bản bằng bản giấy hoặc bản điện tử ghi lại những thông tin về đăng ký doanh nghiệp mà Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp cho doanh nghiệp.
Giấy tờ pháp lý của cá nhân là một trong các loại giấy tờ sau đây: thẻ Căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu, giấy tờ chứng thực cá nhân hợp pháp khác.
Giấy tờ pháp lý của tổ chức là một trong các loại giấy tờ sau đây: Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, tài liệu tương đương khác.
Công ty bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần và công ty hợp danh.
Người quản lý doanh nghiệp là người quản lý doanh nghiệp tư nhân và người quản lý công ty, bao gồm chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác theo quy định tại Điều lệ công ty.
Người thành lập doanh nghiệp là cá nhân, tổ chức thành lập hoặc góp vốn để thành lập doanh nghiệp.
Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân, tổ chức theo quy định của Luật Đầu tư.
2. Bảo đảm của Nhà nước đối với doanh nghiệp và chủ sở hữu doanh nghiệp
Nhà nước công nhận sự tồn tại lâu dài và phát triển của các loại hình doanh nghiệp được quy định tại Luật này; bảo đảm bình đẳng trước pháp luật của các doanh nghiệp không phân biệt hình thức sở hữu và thành phần kinh tế; công nhận tính sinh lợi hợp pháp của hoạt động kinh doanh.
Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sở hữu tài sản, vốn đầu tư, thu nhập, quyền và lợi ích hợp pháp khác của doanh nghiệp và chủ sở hữu doanh nghiệp.
Tài sản và vốn đầu tư hợp pháp của doanh nghiệp và chủ sở hữu doanh nghiệp không bị quốc hữu hóa, không bị tịch thu bằng biện pháp hành chính. Trường hợp thật cần thiết, Nhà nước trưng mua hoặc trưng dụng tài sản của doanh nghiệp thì được thanh toán, bồi thường theo quy định của pháp luật về trưng mua, trưng dụng tài sản. Việc thanh toán, bồi thường phải bảo đảm lợi ích của doanh nghiệp và không phân biệt đối xử giữa các loại hình doanh nghiệp.
3. Quyền của doanh nghiệp
Tại Điều 7 Luật doanh nghiệp 2020 có quy định thì doanh nghiệp có các quyền sau:
Quyền của doanh nghiệp: Tự do kinh doanh ngành, nghề mà luật không cấm. Tự chủ kinh doanh và lựa chọn hình thức tổ chức kinh doanh; chủ động lựa chọn ngành, nghề, địa bàn, hình thức kinh doanh; chủ động điều chỉnh quy mô và ngành, nghề kinh doanh.Lựa chọn hình thức, phương thức huy động, phân bổ và sử dụng vốn.Tự do tìm kiếm thị trường, khách hàng và ký kết hợp đồng.Kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu.Tuyển dụng, thuê và sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về lao động.Chủ động ứng dụng khoa học và công nghệ để nâng cao hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh; được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của doanh nghiệp.Từ chối yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân về cung cấp nguồn lực không theo quy định của pháp luật. Khiếu nại, tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật.Quyền khác theo quy định của pháp luật.
4. Nghĩa vụ của doanh nghiệp
Điều 8 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định về nghĩa vụ của doanh nghiệp như sau: Đáp ứng đủ điều kiện đầu tư kinh doanh khi kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; ngành, nghê tiếp cận thị trường có điều kiện đổi với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật và bảo đảm duy trì đủ điêu kiện đó trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh; Thực hiện đây đủ, kịp thời nghía vụ về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đồi nội dung đăng ký doanh nghiệp, công khai thông tin về thành lập và hoạt động của doanh nghiệp, báo cáo và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này. Chịu trách nhiệm về tỉnh trung thực, chỉnh xác của thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và các báo cảo; trường hợp phát hiện thông tin đã kê khai hoặc bảo cảo thiêu chính xác, chưa đầy đủ thì phải kịp thời sửa đổi, bổ sung các thông tin đó. Tổ chức công tác kế toán, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật. Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động theo quy định của pháp luật; không phãn biệt đối xử, xúc phạm danh dự, nhãn phẩm của người lao động trong doanh nghiệp; không ngược đãi lao động, cưỡng bức lao động hoặc sử dụng lao động chưa thành niên trái pháp luật; ho trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động tham gia đào tạo năng cao trình độ, kỹ năng nghề; thực hiện các chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và bảo hiểm khác cho người lao động theo quy định của pháp luật. Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Theo đó, Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định 06 nghĩa vụ doanh nghiệp phải thực hiện từ khi thành lập đến khi hoạt động như: đáp ứng đủ điều kiện đầu tư kinh doanh; thực hiện đầy đủ, kịp thời nghĩa vụ về đăng ký, thay đổi, công khai doanh nghiệp; chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của thông tin kê khai; tổ chức công tác kế toán, nộp thuế, thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật; bảo đảm quyền, lợi chính đáng của người lao động và nghĩa vụ khác.
Như vậy, Luật Doanh nghiệp năm 2020 đã bãi bỏ 03 nghĩa vụ: nghĩa vụ bảo đảm và chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hóa, dịch vụ theo tiêu chuẩn do pháp luật quy định hoặc tiêu chuẩn đã đãng ký hoặc công bố; Tuân thủ quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, bình đẳng giới, bảo vệ tài nguyên, môi trường, bảo vệ di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thang cảnh; Thực hiện nghĩa vụ về đạo đức kinh doanh để bảo đảm quyền, lợỉ ích hợp pháp của khách hàng và người tiêu dùng. Việc bãi bỏ các nghĩa vụ trên là phù hợp vì pháp luật chuyên ngành đà có quy định về nghĩa vụ của doanh nghiệp trong từng lĩnh vực cụ thể.
5. Quyền và nghĩa vụ của Doanh nghiệp cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích
Theo Điều 9 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định doanh nghiệp cung ứng sàn phẩm, dịch vụ công ích có các quyền và nghĩa vụ sau:
Điều 9. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích1. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp quy định tại Điều 7, Điểu 8 và quy định khác có liên quan của Luật này.2. Được hạch toán và bù đắp chi phí theo giá do pháp luật về đấu thầu quy định hoặc thu phỉ sử dụng dịch vụ theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.3. Được bảo đảm thời hạn cung ứng sản phẩm, dịch vụ thích hợp đế thu hồi vốn đầu tư và có lãi hợp lý.4. Cung ứng sản phẩm, dịch vụ đủ số lượng, đúng chất lượng và thời hạn đã cam kết theo giá hoặc phí do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.5. Bảo đảm các điều kiện công bằng và thuận lợi cho khách hàng.6. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và khách hàng về số lượng, chẩt lượng, điều kiện cung ứng và giả, phí sản phẩm, dịch vụ cung ứng.
Theo đó, doanh nghiệp cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích có các quyền như các doanh nghiệp kinh doanh các ngành nghề khác như: tự do kinh doanh ngành, nghề mà luật không cấm; tự chủ kinh doanh và lựa chọn hình thức tổ chức kinh doanh; chủ động lựa chọn ngành, nghề, địa bàn, hình thức kinh doanh; chủ động điều chỉnh quy mô và ngành, nghề kinh doanh; lựa chọn hình thức, phương thức huy động, phân bổ và sử dụng vốn; tự do tìm kiếm thị trường, khách hàng và ký kết hợp đồng; kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu; tuyển dụng, thuê và sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về lao động; chủ động ứng dụng khoa học và công nghệ để nâng cao hiệu quà kinh doanh và khả năng cạnh tranh; được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ; chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của doanh nghiệp; từ chối yêu cầu củã cơ quan, tổ chức, cá nhân về cung cấp nguồn lực không theo quy định của pháp luật; khiếu nại, tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật; quyền khác theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, doanh nghiệp cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích có quyền được hạch toán và bù đắp chi phí theo giá do pháp luật về đấu thầu quy định hoặc thu phí sử dụng dịch vụ theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được bảo đảm thời hạn cung ứng sản phẩm, dịch vụ thích hợp để thu hồi vốn đầu tư và có lãi hợp lý.
Doanh nghiệp cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích có nghĩa vụ cung ứng sản phẩm, dịch vụ đủ số lượng, đúng chất lượng và thời hạn đã cam kết theo giá hoặc phí do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định; bảo đảm các điều kiện công bằng và thuận lợi cho khách hàng và chịu trách nhiệm trước pháp luật và khách hàng về số lượng, chất lượng, điều kiện cung ứng và giá, phí sản phẩm, dịch vụ cung ứng.
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật doanh nghiệp - Công ty luật Minh Khuê