1. Sinh viên dân tộc thiểu số không là người dân tộc rất ít người có được miễn học phí hay không?

Dân tộc thiểu số là những dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa số trên phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Đây là các cộng đồng dân cư có tỷ lệ thấp hơn trong cả nước, có đặc điểm văn hóa, ngôn ngữ, và nền văn hóa riêng biệt so với dân tộc đa số. Việc xác định dân tộc thiểu số dựa trên tiêu chí số lượng dân làm nổi bật sự đa dạng và phong phú của dân tộc Việt Nam, từ các dân tộc lớn như Kinh, Tày, Mường cho đến các dân tộc nhỏ hơn như Chăm, Xơ Đăng, Hrê, và nhiều dân tộc khác. Chính phủ Việt Nam có chính sách đặc biệt hỗ trợ và bảo vệ quyền lợi của các dân tộc thiểu số, đảm bảo các chính sách phát triển kinh tế - xã hội, giáo dục, văn hóa phù hợp với từng đặc điểm cụ thể của từng dân tộc, góp phần thúc đẩy sự phát triển toàn diện của cả nước.

Theo Điều 15 Nghị định 81/2021/NĐ-CP, các đối tượng được miễn học phí bao gồm những nhóm đối tượng sau đây: Đầu tiên là những người được ưu đãi theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng năm 2020, nếu đang theo học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân. Đây là một sự thừa nhận và động viên đối với những người đã có nhiều đóng góp vào sự phát triển cộng đồng.

Thứ hai là trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên khuyết tật, những cá nhân này có thể cần nhiều sự giúp đỡ để có thể học tập và phát triển như bình thường.

Thứ ba là trẻ em học mẫu giáo và học sinh dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng, và những người từ 16 tuổi đến 22 tuổi đang theo học trung học phổ thông, giáo dục đại học văn bằng thứ nhất, thuộc diện hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng.

Thứ tư là những người học các trình độ trung cấp, cao đẳng, mồ côi cả cha lẫn mẹ, không có nơi nương tựa theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp.

Tiếp theo là trẻ em mầm non 05 tuổi ở thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng dân tộc và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo, theo quy định của cơ quan có thẩm quyền. Điều này nhằm đảm bảo rằng những đối tượng khó khăn nhất được hưởng chính sách hỗ trợ một cách công bằng và hiệu quả.

Theo quy định hiện hành, học sinh mầm non 05 tuổi không thuộc đối tượng quy định tại khoản 5 Điều này được miễn học phí từ năm học 2024 - 2025 (được hưởng từ ngày 01 tháng 9 năm 2024).

Trẻ em mầm non và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông là con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 27/2016/NĐ-CP quy định một số chế độ, chính sách đối với hạ sỹ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ, xuất ngũ và thân nhân của hạ sỹ quan, binh sĩ tại ngũ, được miễn học phí.

Học sinh trung học cơ sở ở thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng dân tộc và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo theo quy định của cơ quan có thẩm quyền được miễn học phí từ năm học 2022 - 2023 (được hưởng từ ngày 01 tháng 9 năm 2022).

Học sinh trung học cơ sở không thuộc đối tượng quy định tại khoản 8 Điều này được miễn học phí từ năm học 2025 - 2026 (được hưởng từ ngày 01 tháng 9 năm 2025).

Học sinh, sinh viên hệ cử tuyển (kể cả học sinh cử tuyển học nghề nội trú với thời gian đào tạo từ 3 tháng trở lên) theo quy định của Chính phủ về chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, được miễn học phí.

Học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú, trường dự bị đại học, khoa dự bị đại học, sinh viên học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học người dân tộc thiểu số có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ hoặc ông bà (trong trường hợp ở với ông bà) thuộc hộ nghèo và hộ cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, được miễn học phí.

Sinh viên học chuyên ngành Mác-Lê nin và Tư tưởng Hồ Chí Minh, học sinh, sinh viên, học viên cao học, nghiên cứu sinh học một trong các chuyên ngành Lao, Phong, Tâm thần, Giám định pháp Y, Pháp y tâm thần và Giải phẫu bệnh tại các cơ sở đào tạo nhân lực y tế công lập theo chỉ tiêu đặt hàng của Nhà nước, được miễn học phí.

Người học thuộc các đối tượng của các chương trình, đề án được miễn học phí theo quy định của Chính phủ.

Người tốt nghiệp trung học cơ sở học tiếp lên trình độ trung cấp.

Người học các trình độ trung cấp, cao đẳng, đối với các ngành, nghề khó tuyển sinh nhưng xã hội có nhu cầu theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.

Người học các ngành, nghề chuyên môn đặc thù đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp. Các ngành, nghề chuyên môn đặc thù do Thủ tướng Chính phủ quy định.

Như vậy theo như rà soát thì không thấy có nói đến trường hợp sinh viên dân tộc thiểu số không phải là người dân tộc rất ít người được miễn học phí.

 

2. Sinh viên dân tộc thiểu số không phải là người dân tộc rất ít người có được giảm học phí hay không?

Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 16 Nghị định 81/2021/NĐ-CP, các đối tượng được giảm học phí và hỗ trợ tiền đóng học phí được chia thành ba nhóm như sau:

- Được giảm 70% học phí:

+ Học sinh, sinh viên học các ngành nghệ thuật truyền thống và đặc thù trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học công lập, tư thục có đào tạo về văn hóa - nghệ thuật như: Nhạc công kịch hát dân tộc, nhạc công truyền thống Huế, đờn ca tài tử Nam Bộ, diễn viên sân khấu kịch hát, nghệ thuật biểu diễn dân ca, nghệ thuật ca trù, nghệ thuật bài chòi, biểu diễn nhạc cụ truyền thống.

+ Học sinh, sinh viên học các chuyên ngành nhã nhạc cung đình, chèo, tuồng, cải lương, múa, xiếc; một số nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm đối với giáo dục nghề nghiệp theo danh mục các nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.

+ Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số (ngoài đối tượng dân tộc thiểu số rất ít người) ở thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng dân tộc và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển hải đảo theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.

- Được giảm 50% học phí:

+ Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên là con của cán bộ, công chức, viên chức, công nhân mà cha hoặc mẹ bị tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp được hưởng trợ cấp thường xuyên.

+ Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ hoặc ông bà (trong trường hợp ở với ông bà) thuộc diện hộ cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

- Được hỗ trợ tiền đóng học phí: Học sinh tiểu học trong cơ sở giáo dục tư thục ở địa bàn không đủ trường công lập được Nhà nước hỗ trợ tiền đóng học phí.

Các quy định này nhằm hỗ trợ các đối tượng khác nhau trong việc tiếp cận giáo dục và phát triển nghề nghiệp.

Như vậy, theo quy định hiện hành, sinh viên dân tộc thiểu số (không phải là dân tộc thiểu số rất ít người) chỉ được giảm học phí nếu thuộc vùng có đặc biệt khó khăn quy định tại Nghị định 81/2020/NĐ-CP. Điều này áp dụng cho các sinh viên đến từ các xã, thôn/bản thuộc khu vực III vùng dân tộc và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo theo quy định của cơ quan có thẩm quyền. Điều kiện này nhằm đảm bảo các sinh viên dân tộc thiểu số có điều kiện hỗ trợ học phí phù hợp với hoàn cảnh kinh tế - xã hội của từng địa phương, đồng thời khuyến khích họ tiếp cận và hoàn thành chương trình học tập một cách hiệu quả.

 

Xem thêm bài viết: Miễn giảm học phí cho sinh viên bậc đại học trong trường hợp con em bệnh binh ?

Khi quý khách có thắc mắc về quy định pháp luật, vui lòng liên hệ đến hotline 19006162 hoặc gửi thư tư vấn đến địa chỉ email: lienhe@luatminhkhue.vn để được giải đáp.