1. Thời gian ly thân bao lâu thì có thể tiến hành thủ tục ly hôn ?
Chồng tôi không có chính kiến trong các vấn đề về gia đình, mọi chuyện đều nghe theo sự sắp đặt của gia đình chồng, chồng tôi có các dấu hiệu của việc nghiện rượu, những việc liên quan đến vợ và con (như con bao nhiêu tháng, tên đầy đủ của con là gì,. ) chồng tôi đều không biết. Hiện tại vợ chồng đang sống ly thân. Tôi muốn hỏi luật sư là thời gian ly thân bao lâu thì có thể giải quyết ly hôn, làm thế nào để chứng minh thời gian ly thân, và với mức lương 4.500.000đ/tháng của chồng tôi, thì tôi nên yêu cầu mức cấp dưỡng hàng tháng cho con là bao nhiêu ?
Cảm ơn luật sư!
Luật sư tư vấn pháp luật Hôn nhân về ly hôn, gọi: 1900.6162
Luật sư trả lời:
Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định như sau:
"Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia."
Như vậy, quy định pháp luật không đặt ra bao nhiêu lâu các bạn mới có thể được ly hôn khi đang ly thân. Trong trường hợp này bạn chỉ cần chứng minh đời sống vợ chồng bạn đang lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được thì cơ quan nhà nước đã thực hiện thủ tục ly hôn cho hai vợ chồng bạn rồi.
Về vấn đề cấp dưỡng, pháp luật hôn nhân và gia đình cũng không có quy định cụ thể mức dưỡng là bao nhiêu, việc này sẽ được cơ quan Tòa án xác định dựa trên thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng.
Trân trọng./.
2. Bố mẹ ly hôn con có được chia tài sản không ?
Luật sư trả lời:
Căn cứ theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định:
Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.
Như vậy theo quy định của pháp luật việc phân chia tài sản của hai vợ chồng được thực hiện theo nguyên tắc do các bên thỏa thuận, trường hợp không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của một bên vợ hoặc chồng tòa án sẽ giải quyết theo nguyên tắc sau:
Nguyên tắc tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến hoàn cảnh của vợ, chồng, công sức đóng góp của mỗi bên và bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền và nghĩa vụ của vợ chồng. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Vì vậy theo quy định việc phân chia tài sản chỉ chia cho vợ, chồng và không chia cho các con. Nhưng việc chia tài sản cho vợ chồng sẽ tính đến việc bảo vệ quyền cho các con. Ví dụ trường hợp của gia đình bạn có thể tòa án sẽ cân nhắc để nhà cho mẹ bạn và các bạn sinh sống còn mẹ bạn sẽ trả tiền cho bố bạn theo nguyên tắc chia đôi.
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi ngay tới số: 1900.6162 để được giải đáp. Trân trọng./.
3. Nộp đơn ly hôn ở đâu là đúng quy định pháp luật ?
Luật sư tư vấn luật hôn nhân gia đình gọi số: 1900.6162
Trả lời:
Căn cứ vào điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 có quy định về thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ như sau:
Điều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ
1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết...
Căn cứ vào quy định này thì khi ban muốn đơn phương ly hôn bạn sẽ nộp đơn tại nơi mà vợ (chồng) của bạn đang cư trú để Tòa án nhân dân cấp huyện sẽ tiến hành giải quyết vụ việc ly hôn của bạn.
Nếu như là ly hôn thuận tình sẽ nộp đơn tại nơi cư trú chung của hai vợ chồng, nếu không có nơi cư trú chung thì sẽ tiến hành nộp đơn tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi mà hai vợ chồng bạn thỏa thuận, và thỏa thuận này phải bằng văn bản gửi kèm theo hồ sơ để yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn.
Trân trọng./.
4. Quyền sử dụng đất được chia thế nào khi vợ chồng ly hôn ?
Luật sư tư vấn pháp luật Hôn nhân, gọi: 1900.6162
Luật sư tư vấn:
1. Chế độ tài sản theo thỏa thuận
Cũng như Bộ luật dân sự 2015, Luật hôn nhân gia đình trước tiên tôn trọng thỏa thuận của hai bên, với điều kiện thỏa thuận đó không trái với quy định của pháp luật, được thỏa thuận dựa trên ý chí và sự tự nguyện của các bên.Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định tại điều 15, vợ và chồng có thể thỏa thuận về tài sản như sau:
a) Tài sản giữa vợ và chồng bao gồm tài sản chung và tài sản riêng của vợ, chồng;
b) Giữa vợ và chồng không có tài sản riêng của vợ, chồng mà tất cả tài sản do vợ, chồng có được trước khi kết hôn hoặc trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc tài sản chung;
c) Giữa vợ và chồng không có tài sản chung mà tất cả tài sản do vợ, chồng có được trước khi kết hôn và trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc sở hữu riêng của người có được tài sản đó
Tùy theo thỏa thuận của các bên mà tài sản có thể xác định là tài sản chung hoặc tài sản riêng. Tài sản riêng của mỗi người có thể nhập vào khối tài sản chung hoặc khi vợ chồng đã về chung sống với nhau thì tài sản phát sinh trong thời kỳ hôn nhân cũng có thể là tài sản riêng của vợ hoặc chồng nếu như họ có thỏa thuận. Tuy nhiên để tránh việc tranh chấp có thể xảy ra khi vợ chồng ly hôn thì việc xác định chế độ tài sản của vợ chồng phải đước hai bên tự nguyện thỏa thuận được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn.( Điều 47 Luật hôn nhân gia đình 2014).
Như vậy, sau khi kết hôn, tài sản của vợ chồng có thể là tài sản chung hoặc tài sản riêng tùy theo ý chí của các bên và phải có văn bản thỏa thuận được công chứng, chứng thực.
Trong trường hợp vợ chồng không có thỏa thuận về chế độ tài sản trước khi kết hôn thì tài sản của vợ chồng được xác định là tài sản chung hay tài sản riêng theo các quy định sau:
2. Tài sản chung của vợ chồng:
Theo quy định tại Điều 33 Luật hôn nhân gia đình, tài sản chung của vợ chồng phát sinh trong các trường hợp sau:
- Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân,
- Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
- Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
- Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
- Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Như vậy, tài sản chung của vợ chồng được xác định là tài sản được tạo ra trong suốt quá trình chung sống của vợ chồng, kể cả tài sản do hoa lợi, lợi tức phát sinh do tài sản riêng mà có.
Đối với bất động sản - quyền sử dụng đất được xác định là tài sản chung khi hai vợ chồng cùng đứng tên mua, nhận chuyển nhượng từ người khác, hoặc do bố mẹ, anh, chị, em của một trong hai bên tặng cho hoặc do vợ chồng được hưởng thừa kế. Tuy nhiên việc tặng cho hoặc thừa kế phải được thể hiện trọng hợp đồng tặng cho hoặc di chúc là tặng cho cả vợ và chồng thì mới được xác định là tài sản chung của vợ hoặc chồng. Trong trường hợp trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ đại diện ghi tên một người thì vẫn coi đó là tài sản chung của vợ chồng nếu như các bên không có bằng chứng chứng minh đó là tài sản riêng.Nếu khi có tranh chấp, các bên phải chứng minh được đó là tài sản riêng thì mới được coi là tài sản riêng. Nếu không thì tài sản đang có tranh chấp giữa vợ và chồng vẫn được xác định là tài sản chung.
2. Tài sản riêng của vợ chồng
Điều 43 Luật hôn nhân gia đình quy định về tài sản riêng của vợ chồng gồm:
- Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng. Các bên phải có nghĩa vụ chứng minh tài sản này là tài sản riêng của mình bằng các giấy tờ có liên quan. Ví dụ tài sản được tặng cho thì trong hợp đồng tặng cho phải thể hiện người tặng cho chỉ tặng cho tài sản riêng một người (vợ hoặc chồng) mà không phải tặng cho cả hai)
- Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng.
3. Phân chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn
Việc xác định tài sản chung hay tài sản riêng của vợ chồng nhằm mục đích khi các bên đã không còn tiếng nói chung, không thể chung sống cùng nhau nữa thì họ có quyền được lấy lại những gì mà mình đã đóng góp.
Nguyên tắc phân chia tài sản chung của vợ chồng được quy định tại Điều 59 Luật hôn nhân gia đình như sau:
- Tài sản riêng của người nào thì vẫn thuộc tài sản của người đó trừ trường hợp đã đồng ý xác nhập vào tài sản chung
- Nếu hai bên có thỏa thuận thì áp dụng theo thỏa thuận của các bên.
- Nếu hai bên không có thỏa thuận thì tài sản đó được chia đôi nhưng có tính đến các yêu tố sau:
+ Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
+ Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
+Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
+ Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
Nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản:
Việc phân chia tài sản khi ly hôn phát sinh quyền của các bên với tài sản tuy nhiên những nghĩa vụ của vợ chồng phát với người thứ ba phát sinh trong thời kỳ hôn nhân vợ và chồng vẫn phải cùng nhau thực hiện nghĩa vụ này như các nghĩa vụ được quy định tại Luật hôn nhân gia đình như sau:
Điều 37. Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng
Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:
1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;
2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;
6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi, nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900.6162 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác!
5. Biện pháp chia tài sản sau ly hôn ?
Điều khó khăn nhất là tài sản do người chồng đứng tên và nắm giữ các giấy tờ, em tôi đã ra khỏi nhà do chồng đánh và đuổi đi. Vậy khi chia tài sản người chồng không giao (tiền tiết kiệm) và không mở cửa nhà để định giá tài sản thì có biện pháp chế tài gì để em gái tôi nhận được phần tài sản mình được chia. Mong Luật sư tư vấn giúp.
Trân trọng cám ơn!
Em gái bạn xin đơn phương ly hôn nên sẽ áp dụng quy định tại Điều 56, Luật Hôn nhân gia đình 2014 như sau:
"Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia."
Như vậy, trong trường hợp của em gái bạn thì Toà án sẽ giải quyết cho ly hôn khi có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
Để được toà án giải quyết vấn đề chia tài sản thì em bạn cần phải đưa ra các giấy tờ để chứng minh tài sản chung, tài sản riêng vợ chồng.
Tuy nhiên, theo như bạn nói thì em bạn khó có thể thu thập chứng cứ do các giấy tờ về tài sản thì do người chồng đứng tên và nắm giữ và người chồng không chịu giao các chứng cứ đó ra.
Bộ phận tư vấn luật hôn nhân và gia đình - Công ty luật Minh Khuê