1. Văn bản pháp luật là gì? Hiệu lực pháp lý được hiểu như thế nào?

Văn bản pháp luật được hiểu là do các chủ thể có thẩm quyền theo quy định của pháp luật ban hành ra theo đúng như trình tự và thủ tục, hình thức được pháp luật quy định. Nội dung của văn bản pháp luật mang ý chí của nhà nước, mang tính bắt buộc thực hiện và được quyền lực nhà nước bảo đảm thi hành.

Văn bản pháp luật là văn bản có hiệu lực pháp lý cao nhất. Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản có chứa quy phạm pháp luật được ban hành theo đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định trong Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Những văn bản có chứa quy phạm pháp luật nhưng được ban hành không đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định trong luật thì không phải là văn bản quy phạm pháp luật.

Đặc điểm của văn bản pháp luật:

  • Văn bản pháp luật do chủ thể có thẩm quyền theo quy định ban hành, có thể là cơ quan lập pháp , hành pháp, tư pháp, người đứng đầu một số cơ quan nhà nước, thủ trưởng cơ quan đơn vị, ...;
  • Hình thức do pháp luật quy định, bao gồm các loại: luật, bộ luật, thông tư, nghị định, pháp lệnh, hiến pháp ,nghị quyết, quyết định;
  • Có trình tự thủ tục ban hành nhất định;
  • Văn bản pháp luật có ý chí của chủ thể, thông qua các quy định bao gồm: cấm, cho phép hay bắt buộc, mệnh lệnh của người có thẩm quyền;
  • Mang tính bắt buộc và được bảo đảm thực hiện.

Hiệu lực pháp lý là giá trị pháp lý của văn bản quy phạm pháp luật để thi hành áp dụng văn bản đó, thể hiện thứ bậc cao thấp của văn bản trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, thể hiện phạm vi tác động hoặc phạm vi điều chỉnh của văn bản về thời gian, không gian và về đối tượng áp dụng.

Văn bản pháp luật được coi là hết hiệu lực hoặc một phần trong các trường hợp sau:

  • Hết thời hạn có hiệu lực đã được quy định tring văn bản;
  • Được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật mới của chính cơ quan nhà nước đã ban hành văn bản đó;
  • Bị bãi bỏ một văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
  • Văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực thì văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết thi hành văn bản đó cũng đồng thời hết hiệu lực.

Hiệu lực trở về trước của văn bản quy phạm pháp luật là trường hợp văn bản được áp dụng đối với các quan hệ xã hội phát sinh trước thời điểm bắt đầu có hiệu lực pháp lý của văn bản đó. Chỉ trong trường hợp thực sự cần thiết để bảo đảm quyền lợi , lợi ích chung của xã hội, thực hiện các quyền, lợi ích của tổ chức, cá nhân được quy định trong luật, nghị quyết của quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan trung ương mới được quy định hiệu lực trở về trước. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cá cấp, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt không được quy định hiệu lực trở về trước. Ngoài ra còn các trường hợp không được quy định hiệu lực trở về trước, đó là: quy định trách nhiệm pháp lý mới đối với hành vi mà vào thời điểm thực hiện hành vi đó pháp luật không có quy định trách nhiệm pháp lý; hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nặng hơn.

Nguyên tắc áp dụng văn bản pháp luật, cụ thể như sau:

  • Văn bản pháp luật được áp dụng từ thời điểm bắt đầu có hiệu lực;
  • Áp dụng văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn trong trường hợp có nhiều văn bản pháp luật quy định khác nhau về cùng một vấn đề;
  • Áp dụng quy định của văn bản quy phạm pháp luật ban hành sau trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật do cùng một cơ quan ban hành và có quy định khác nhau về cùng một vấn đề;
  • Áp dụng văn bản quy phạm pháp luật trong nước và không cản trở việc thực hiện điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;
  • Áp dụng quy định của điều ước quốc tế trong trường hợp luật pháp Việt Nam và điều ước quốc tế có quy định khác nhau cùng một vấn đề, trừ Hiến pháp.

Trong các văn bản pháp luật thì sẽ có thể bao hàm cả ba nhóm văn bản đó là văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính và văn bản áp dụng pháp luật. Mỗi một nhóm được quy định trong thống của văn bản pháp luật, còn thể hiện một số nét đặc thù riêng về nội dung, cũng như về tính chất và nội dung trong vai trò quản lý nhà nước.

>> Xem chi tiết: Văn bản pháp luật là gì? Đặc điểm, phân loại văn bản quy phạm pháp luật

 

2. Thứ tự hiệu lực pháp lý của văn bản từ cao xuống thấp

Văn bản pháp luật được coi là một sản phẩm của quyền lực nhà nước, thể hiện khả năng của mỗi cơ quan trong việc tác động vào lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội. Do đó, vị trí thức bậc của văn bản pháp luật phụ thuộc vào vị trí của cơ quan ban hành văn bản theo bộ máy nhà nước theo quy tắc: Cơ quan nào có vị trí cao hơn trong bộ máy nhà nước thì văn bản quy phạm do cơ quan đó ban hành cũng có vị trí cao hơn trong hệ thông pháp luật và ngược lại.

Đối với những văn bản có thể loại khác nhau nhưng cùng một chủ thể ban hàng thì việc xác định thứ bậc hiệu lực pháp lý của những văn bản đó dựa vào tính chất của văn bản. Ví dụ như Quốc hội ban hành ba loại văn bản gồm Hiến pháp, luật và nghị quyết, Trong đó, Hiến pháp là đạo luật cơ bản, quy định về chế độ chính trị, tổ chức bộ máy, quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân ... Hiến pháp luôn được quy định là văn bản pháp luật có hiệu lực pháp lý cao nhất, được ví như là xương sống trong hệ thống pháp luật. Sau đó đến các Luật với tính chất là văn bản đặt ra quy định điều chỉnh quan hệ xã hội trong từng lĩnh vực. Và cuối cùng là nghị quyết quy định những vấn đề cụ thể hơn như là: tỷ lệ phân chia các khoản thu và nhiệm vụ chi giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương; thực hiện thí điểm một số chính sách mới; quy định về tình trang khẩn cấp, các biên pháp đặc biệt khác bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia ...

Hệ thống văn bản pháp luật theo thứ tự hiệu lực từ cao xuống thấp theo quy định, cụ thể dưới đây:

STT Hệ thống loại văn bản Đặc trưng Tên viết tắt
1 Hiến pháp

- Được ban hành bởi Quốc hội.

- Là một hệ thống quy định những nguyên tắc chính trị cơ bản và thiết lập kiến trúc, thủ tục, quyền hạn và trách nhiệm của một chính quyền.

- Hiến pháp hiện hành của Việt Nam là Hiến pháp năm 2013 do Quốc hội ban hành ngày 28 tháng 11 năm 2o13 và có hiệu lực thi hành ngày 01 tháng 01 năm 2014

HP
2 Bộ luật

- Được Quốc hội thông qua và Chủ tịch nước ký quyết định ban hành.

- Là một văn bản quy phạm pháp luật, nhằm điều chỉnh và tác động rộng rãi đến các quan hệ xã hội trong một lĩnh vực hoạt động nào đó của xã hội.

- Hiện nay, tại Việt Nam có một số bộ luật như: Bộ luật dân sự năm 2015, Bộ luật hình sự năm 2015, Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015; Bộ luật lao động năm 2019; Bộ luật hàng hải Việt Nam năm 2015.

BL
3 Luật

- Được Quốc hội thông qua và Chủ tịch nước ký quyết định ban hành

- Là văn bản quy phạm pháp luật, có trình tự ban hành và hiệu lực giống bộ luật.

- Là văn bản quy phạm pháp luật có phạm vi điều chỉnh các quan hệ xã hội hẹp hơn, chỉ trong một số lĩnh vực hoạt động, một ngành hoặc một giới.

- Hiện naym tại Việt Nam có một số Luật được ban hành và có hiệu lực như: Luật kinh doanh bảo hiểm 2022, Luật điện ảnh 2022; Luật thi đua khen thưởng 2022; Luật cảnh sát cơ động 2022, Luật phòng chống ma túy 2021, Luật bảo vệ môi trường 2020; Luật cư trú 2020; Luật thỏa thuận quốc tế 2020; Luật doanh nghiệp 2020, Luật thanh niên 2020; Luật đầu tư 2020; ...

L
4 Nghị quyết Quốc hội

- Được sử dụng để điều chỉnh các nhóm quan hệ xã hội có tầm quan trọng quốc gia và trong nhiều trường hợp mang tính nhất thời.

- Có 04 nhóm nghị quyết Quốc hội:

  1. Nghị quyết được ban hành để quyết định nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước và phân bổ ngân sách trung ương, điều chỉnh ngân sách nhà nước và phân bổ ngân sách trung ương;
  2. Nghị quyết dùng để ổn định chế độ công tác của Quốc hội và các cơ qaun trực thuộc Quốc hội, như: quy định về chế độ làm việc của Quốc hội, Ủy ban thường vụ quốc hội, ... ;
  3. Nghị quyết dùng để phê chuẩn các điều ước quốc tế mà Việt nam tham gia;
  4. Nghị quyết dùng để quyết định các vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Quốc hội
NQQH
5. Pháp lệnh Ủy ban thường vụ Quốc hội

- Được ban hành bởi ủy ban thường vụ Quốc hội

- Quy định các vấn đề được Quốc hội giao, cụ thể:

  • Giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh;
  • Tạm ngưng hoặc kéo dài thời hạn áp dụng toàn bộ hoặc một phần pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội đáp ứng các yêu cầu cấp bách về phát triển kinh tế - xã hội;
  • Bãi bỏ pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; trường hợp bãi bỏ pháp lệnh thì Ủy ban thường vụ quốc hội có trách nhiệm báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất;
  • Tổng động viên hoặc động viên cục bộ; ban bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp trong cả nước và địa phương;
  • Hướng dẫn hoạt động của Hội đồng nhân dân;
  • Vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
PL
6.  Lệnh Chủ tịch nước

- Được ký bởi Chủ tịch nước.

- Là văn bản tổng động viên hoặc động viên cụ bộ, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp căn cứ vào Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương trong từng trường hợp Ủy ban thường vụ Quốc hội không thể họp được.

- Là văn bản quy định các vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Chủ tịch nước

LE
7 Nghị định Chính phủ

- Được ban hành bởi chính phủ.

- Được dùng để quy định một số vấn đề sau đây:

  • Chi tiết điều, khoản được giao trong luật, nghị quyết của quốc hội, pháp lệnh của Ủy ban thường vụ quốc hội, lệnh của Chủ tịch nước;
  • Các biên pháp cụ thể để tổ chức thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh của Ủy ban thường vụ quốc hội và lệnh của Chủ tịch nước;
  • Các biên pháp thực hiện chính sách kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, tài chính, tiền tệ, ngân sách, thuế, dân tộc, tôn giáo, văn hóa, giáo dục , y tế, chế độ cán bộ, .. và các vấn đề khác thuộc thẩm quyền quản lý, điều hành của Chính phủ;
  • Những vấn đề liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của từ hai bộ, cơ quan ngang bộ trở lên; 
  • Vấn đề cần thiết thuộc thẩm quyền của Quốc hội, Ủy ban thưởng vụ Quốc hội nhưng chưa đủ điều kiện xây dựng thành luật hoặc pháp lệnh để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, quản lý kinh tế, quản lý khi ban hành nghị định này phải được sự đồng ý của Ủy ban thường vụ quốc hội.
NĐ-CP
8 Quyết định Thủ tướng

- Được ký bởi Thủ tướng Chính phủ.

- Là văn bản được ban hành để quy định:

  1. Biện pháp lãnh đạo, điều hành hoạt động của Chính phủ và hệ thống hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương, chế độ làm việc với các thành viên Chính phủ, chính quyền địa phương và các vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ.
  2. Biện pháp chỉ đạo, phối hợp hoạt động của các thành viên Chính phủ, kiểm tra hoạt động của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, chính quyền địa phương trong việc thực hiện đường lối chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.
QĐTg
9 Thông tư các Bộ

- Được ký và ban hành bởi các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.

- Là văn bản quy phạm pháp luật được ban hành để quy định chi tiết các điều, khoản, điểm được giao trong luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh của Ủy ban thường vụ quốc hội, lệnh của Chủ tịch nước, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng chính phủ.

- Là văn bản ban hành các thông tư quy định về biện pháp thực hiện chức năng quản lý nhà nước của mình.

TT
10 Thông tư liên tịch các Bộ

- Được ban hành bởi các Bộ, cơ quan ngang Bộ

- Là văn bản quy phạm pháp luật ban hành để giải thích, hướng dẫn việc áp dụng thống nhất các quy định của pháp luật theo đúng chức năng, quyền hạn và nhiệm vụ. Cụ thể, hướng dẫn thi hành luật, nghị quyết của quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của ủy ban thường vụ quốc hội, lệnh của Chủ tịch nước, nghị định chính phủ, quyết định của thủ tướng chính phủ có liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ, cơ quan ngang Bộ.

TTLT

11 Nghị quyết Tòa án Tối cao

- Được ban hành bởi Hội đồng Thẩm phán nhân dân tối cao

- Là văn bản quy phạm pháp luật được ban hành để hướng dẫn việc áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử thông qua tổng kết việc áp dụng pháp luật, giám đốc việc xét xử.

NQTA   
12.  Thông tư Tòa án tối cao

- Được ban hành bởi Chánh án tòa án nhân dân tối cao.

- Là văn bản quy phạm pháp luật được ban hành để hướng dẫn thực hiện văn bản quy phạm pháo luật từ cơ quan nhà nước cấp trên. Ban hành và phối hợp ban hành văn bản pháp luật thuộc thẩm quyền theo Luật ban hành văn bản pháp luật.

TTTA
13. Thông tư Viện kiểm sát tối cao

- Được ban hành bởi Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

- Là văn bản quy phạm pháp luật được ban hành để hướng dẫn thi hành văn bản quy hạm pháp luật từ cơ quan nhà nước cấp trên, Ban hành thông tư, quyết định, chỉ thị, điều lệ, quy chế, chế độ công tác áp dụng đối với Viện kiểm sát nhân dân.

TTKS
14 Quyết định Tổng kiểm toán

- Được ban hành bởi Tổng kiểm toán nhà nước.

- Là văn bản quy phạm pháp luật được dùng để ban hành các biện pháp, thể lệ cụ thể về hoạt động kiểm toán của nhà nước

QĐKT
15 Nghị quyết của Hội đồng nhân dân 

- Được ban hành bởi Hội đồng nhân dân các cấp.

- Những trường hợp ban hành nghị quyết:

  1. Để quyết định những chủ trương, chính sách, biện pháp nhằm bảo đảm thi hành Hiến pháp, luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên;
  2. Để quyết định kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách, quốc phòng, an ninh ở địa phương;
  3. Để quyết định biện pháp nhằm ổn định và nâng cao đời sống của nhân dân, hoàn thành nhiệm vụ cấp trên giao cho;
  4. Để quyết định trong phạm vi thẩm quyền được giao những chủ trương, biện pháp có tính chất đặc thù phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương , nhưng không được trái với văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên;
  5. Để thực hiện văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên giao cho Hội đồng nhân dân quy định một số vấn đề cụ thể. 
NQHĐ
16 Quyết định của Ủy ban nhân dân 

- Được ban hành bởi Ủy ban nhân dân các cấp.

- Những trường hợp ban hành quyết định:

  1. Để thi hành Hiến pháp, luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp về phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh;
  2. Để thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn;
  3. Để thực hiện văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên giao cho Ủy ban nhân dân quy định một vấn đề cụ thể. 
QĐUB
17 Công văn hướng dẫn - Là công văn có nội dung hướng dẫn thực hiện một vấn đề nào đó chưa rõ ràng hoặc hướng dẫn về nội dung chưa được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật, văn bản nội bộ. CV

>> Tham khảo: Phương pháp trích dẫn văn bản pháp luật? Ví dụ về viện dẫn văn bản luật

Trên đây là bài viết tham khảo của công ty Luật Minh Khuê về thứ tự hiệu lực pháp lý của văn bản từ cao xuống thấp. Hy vọng bài viết này sẽ cung cấp những thông tin đầy đủ cho quý bạn đọc khi tìm hiểu về các văn bản quy phạm pháp luật, hiệu lực pháp lý của chúng và những điều cần lưu ý khi áp dụng văn bản pháp luật vào từng trường hợp cụ thể.

Nếu quý khách hàng còn vướng mắc, không hiểu về vấn đề này hay bất kỳ vấn đề pháp lý liên quan nào khác, quý khách hàng xin vui lòng liên hệ qua số tổng đài tư vấn miễn phí 1900.6162 để nhận sự giải đáp kịp thời, nhanh chóng và dễ hiểu từ đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm chuyên môn của công ty chúng tôi. Xin cảm ơn sự hợp tác của quý khách hàng. Trân trọng!