Mục lục bài viết
- 1. Bảo lãnh cho bị cáo đang bị tạm giữ hình sự như thế nào?
- 2. Hướng dẫn các bước, trình tự, thủ tục bảo lãnh cho bị can, bị cáo?
- 2.1 Khái niệm về bảo lĩnh ?
- 2.2 Đối tượng được bảo lĩnh cho bị can, bị cáo ?
- 2.3 Khi được bảo lĩnh, bị can, bị cáo phải có nghĩa vụ gì ?
- 2.4. Một số lưu ý khi tiến hành bảo lĩnh cho bị can, bị cáo áp dụng biện pháp tại ngoại
- 2.5. Mẫu đơn xin bảo lãnh
- 3. Điều kiện bảo lãnh tại ngoại cho bị can
- 3.1 Bảo lãnh cho bị can, bị cáo phải có điều kiện gì?
- 3.2 Bị can, bị cáo được bảo lãnh phải cam đoan những gì?
- 3.3 Thẩm quyền cho phép bảo lãnh thuộc về:
1. Bảo lãnh cho bị cáo đang bị tạm giữ hình sự như thế nào?
Luật sư trả lời:
Căn cứ điều 121, Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định về việc bảo lĩnh:
1. Bảo lĩnh là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam. Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi và nhân thân của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ được bảo lĩnh.
2. Cơ quan, tổ chức có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người của cơ quan, tổ chức mình. Cơ quan, tổ chức nhận bảo lĩnh phải có giấy cam đoan và có xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức.
Cá nhân là người đủ 18 tuổi trở lên, nhân thân tốt, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, thu nhập ổn định và có điều kiện quản lý người được bảo lĩnh thì có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người thân thích của họ và trong trường hợp này thì ít nhất phải có 02 người. Cá nhân nhận bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan có xác nhận của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập.
Trong giấy cam đoan, cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh phải cam đoan không để bị can, bị cáo vi phạm các nghĩa vụ quy định tại khoản 3 Điều này. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh được thông báo về những tình tiết của vụ án liên quan đến việc nhận bảo lĩnh.
3. Bị can, bị cáo được bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ:
a) Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan;
b) Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội;
c) Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.
Trường hợp bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan quy định tại khoản này thì bị tạm giam.
4. Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có quyền ra quyết định bảo lĩnh. Quyết định của những người quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành.
5. Thời hạn bảo lĩnh không được quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn bảo lĩnh đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù.
6. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh để bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ đã cam đoan thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị phạt tiền theo quy định của pháp luật.
Theo điều 121 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 thì những điều kiệu để bảo lĩnh như sau:
Cá nhân là người đủ 18 tuổi trở lên, nhân thân tốt, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, thu nhập ổn định và có điều kiện quản lý người được bảo lĩnh thì có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người thân thích của họ và trong trường hợp này thì ít nhất phải có 02 người. Cá nhân nhận bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan có xác nhận của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập.
Bạn cần ít nhất 02 người có đủ những điều kiện trên làm đơn xin bảo lĩnh cho chồng bạn, đơn này cần xác nhận của cơ quan, tổ chức nơi chồng bạn đang làm việc và xác nhận của cơ quan chính quyền mà chồng bạn đang sinh sống.
Đối với trường hợp xin được bảo lĩnh trong giai đoạn điều tra thì, việc có được bảo lĩnh hay không còn tùy thuộc vào quyết định của cơ quan có thẩm quyền, cụ thể trong giai đoạn này là Cơ quan điều tra, Viện Kiểm Sát. Thủ trưởng Cơ quan điều tra căn cứ vào tính chất và mức độ phạm tội để ra quyết định về việc có hay không được bảo lĩnh.
Khi được bảo lĩnh, chồng bạn cần phải thực hiện các nghĩa vụ theo khoản 3, điều 121 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015:
a) Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan;
b) Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội;
c) Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.
Trường hợp bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan quy định tại khoản này thì bị tạm giam.
2. Hướng dẫn các bước, trình tự, thủ tục bảo lãnh cho bị can, bị cáo?
Luật sư tư vấn quy định về điều kiện bảo lãnh tại ngoại, gọi ngay: 1900.6162
2.1 Khái niệm về bảo lĩnh ?
Bảo lĩnh là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam. Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi và nhân thân của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ được bảo lĩnh.
2.2 Đối tượng được bảo lĩnh cho bị can, bị cáo ?
2.3 Khi được bảo lĩnh, bị can, bị cáo phải có nghĩa vụ gì ?
2.4. Một số lưu ý khi tiến hành bảo lĩnh cho bị can, bị cáo áp dụng biện pháp tại ngoại
2.5. Mẫu đơn xin bảo lãnh
Luật Minh Khuê tư vấn cho Quý khách hàng mẫu đơn xin bảo lĩnh cho bị can đang bị giam giữ được áp dụng biện pháp tại ngoại để Quý khách hàng tham khảo, trong quá trình theo dõi bài viết nếu còn thắc mắc, Quý khách hàng có thể điện lên tổng đài của Luật Minh Khuê 1900.6162 để được giải đáp thắc mắc:
>> Tải ngay: Mẫu đơn xin bảo lĩnh cho bị can
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ĐƠN XIN BẢO LĨNH CHO BỊ CAN
ĐANG BỊ GIAM GIỮ ĐƯỢC ÁP DỤNG BIỆN PHÁP TẠI NGOẠI
3. Điều kiện bảo lãnh tại ngoại cho bị can
3.1 Bảo lãnh cho bị can, bị cáo phải có điều kiện gì?
Cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lãnh được thông báo về những tình tiết của vụ án liên quan đến việc nhận bảo lãnh và cần đảm bảo:
Cơ quan, tổ chức:
Cá nhân:
Nội dung cam đoan: Không để bị can, bị cáo vi phạm các nghĩa vụ tại khoản 3 Điều 121 Bộ luật Tố tụng Hình sự.
3.2 Bị can, bị cáo được bảo lãnh phải cam đoan những gì?
Bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ đã cam đoan thì bị tạm giam. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lãnh để bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị phạt tiền.
3.3 Thẩm quyền cho phép bảo lãnh thuộc về:
Căn cứ quyết định: Tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi; Nhân thân của bị can, bị cáo. Hiện chưa có hướng dẫn chi tiết; do đánh giá của cơ quan có thẩm quyền.
Thời hạn bảo lãnh: Không được quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự. Thời hạn bảo lãnh đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù.