Luật sư tư vấn:

Theo như thông tin mà bạn cung cấp được thì chúng tôi vẫn chưa đủ dữ kiện để xác định các quy định pháp luật phù hợp với trường hợp của bạn. Do đó, chúng tôi sẽ tư vấn cả 2 trường hợp như sau:

– Bạn chuyển tới nơi tạm trú mới nhưng cùng trong địa phận xã, phường, thị trấn nơi bạn đăng ký tạm trú trước đó:

Trong trường hợp này, căn cứ theo khoản 4 Điều 29 của Luật cư trú năm 2006 (Luật cư trú sửa đổi, bổ sung năm 2013) quy định về Điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu như sau:

“4. Trường hợp chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới trong phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh; chuyển đi trong cùng một huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc Trung ương; chuyển đi trong cùng một thị xã, thành phố thuộc tỉnh thì chủ hộ hoặc người trong hộ hoặc người được ủy quyền phải làm thủ tục điều chỉnh.

Người đến làm thủ tục điều chỉnh phải nộp phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; xuất trình sổ hộ khẩu; giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp mới.”

Tương tự như quy định trên, đối với trường hợp thay đổi nơi tạm trú, cá nhân phải thực hiện thủ tục điều chỉnh trong sổ tạm trú, trong đó, cá nhân sẽ phải chuẩn bị hồ sơ gồm phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; xuất trình sổ tạm trú; giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp mới (có xác nhận của người cho thuê phòng trọ).

– Bạn chuyển tới nơi tạm trú mới khác địa phận xã, phường, thị trấn nơi bạn đăng ký tạm trú trước đó:

Căn cứ theo khoản 4 Điều 17 Thông tư số 35/2014/TT-BCA Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Cư trú và Nghị định số 31/2014/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú quy định về Cấp sổ tạm trú như sau:

“4. Công dân thay đổi nơi tạm trú ngoài phạm vi xã, phường, thị trấn thì được cấp sổ tạm trú mới.”

Như vậy, khi chuyển tới nơi ở mới, bạn cần chuẩn bị hồ sơ đăng ký tạm trú theo Điều 16 Thông tư số 35/2014/TT-BCA quy định về Thủ tục đăng ký tạm trú như sau:

“1. Hồ sơ đăng ký tạm trú bao gồm:

a) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu (đối với các trường hợp phải khai bản khai nhân khẩu);

b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 31/2014/NĐ-CP (trừ trường hợp được chủ hộ có sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú đồng ý cho đăng ký tạm trú thì không cần xuất trình giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp).Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho đăng ký tạm trú vào chỗ ở của mình và ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, ký, ghi rõ họ, tên; trường hợp người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đã có ý kiến bằng văn bản đồng ý cho đăng ký tạm trú vào chỗ ở của mình thì không phải ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.

Xuất trình chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi người đó thường trú.

2. Người tạm trú được chủ hộ đồng ý cho nhập vào sổ tạm trú hoặc đồng ý cho đăng ký tạm trú tại nơi thường trú của chủ hộ thì việc đồng ý phải được ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, ký, ghi rõ họ tên và ngày, tháng, năm.

3. Người đăng ký tạm trú nộp hồ sơ đăng ký tạm trú tại Công an xã, phường, thị trấn.”

Thời hạn đăng ký tạm trú: 30 ngày kể từ ngày chuyển tới nơi ở.

Thời hạn giải quyết: 02 ngày làm việc kể từ ngày hồ sơ được thụ lý.

Cơ quan giải quyết: Công an xã, phường, thị trấn nơi bạn chuyển tới.

Mọi vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi ngay số: 1900.6162 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác! Luật Minh Khuê trân trọng cảm ơn!