1. Thủ tục ly hôn với chồng Hàn Quốc?
Nay em không biết là chồng em có ly hôn hay chưa và nếu ly hôn rồi thì em phải làm sao để có thể lấy bản án hoặc xác nhận ly hôn bên đó và có cần giấy tờ, thủ tục gì không?
Xin luật sư tư vấn giúp em! Trân trọng cảm ơn!
Người gửi: Thuy Nguyen
>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi: 1900.6162
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 127 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 về ly hôn có yếu tố nước ngoài như sau:
"1. Việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam theo quy định của Luật này.
2. Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường trú ở Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung thì giải quyết theo pháp luật Việt Nam.
3. Việc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngoài khi ly hôn tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó."
Như chị đã nói là: “Em đã trở về nước trong tình trạng chưa giải quyết thủ tục ly hôn ở Hàn Quốc”. Như vậy, theo ý kiến của chúng tôi chị cần quay lại Hàn Quốc để nộp đơn xin ly hôn tại cơ quan có thẩm tại nước đó, để được giải quyết theo pháp luật của Hàn Quốc trong trường hợp là chồng chị tại Hàn Quốc vẫn chưa làm thủ tục ly hôn.
Nếu chồng chị đã làm thủ tục ly hôn tại Hàn Quốc thì chị yêu cầu anh ấy gửi bản án, quyết định ly hôn về Việt Nam để được công nhận, có thể chồng chị sẽ gây khó dễ thì chị có thể sang Hàn Quốc đến cơ quan có thẩm quyền để xin cấp trích lục bản án. Bản án, quyết định ly hôn của Tòa án hoặc cơ quan khác có thẩm quyền của nước ngoài sẽ được công nhận tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Theo ý kiến của chúng tôi cách tốt nhất là chị nên quay lại Hàn Quốc để làm thủ tục ly hôn.
* Về hồ sơ tài liệu chị có thể cần chuẩn bị:
+ Giấy chứng nhận kết hôn: Giấy chứng nhận kết hôn bản gốc. Nếu không có giấy chứng nhận kết hôn bản gốc có thể thay thế bằng bản sao do chính cơ quan nhà nước nơi thực hiện việc đăng ký kết hôn cấp;
+ Giấy tờ của bên có quốc tịch Việt Nam gồm: Bản sao chứng thực CMND; Bản sao chứng thực hộ khẩu; Giấy tờ của bên có quốc tịch nước ngoài: Bản sao hộ chiếu hoặc visa đã được hợp pháp hóa lãnh sự.
+ Bản sao giấy khai sinh con (nếu có con).
+ Các tài liệu chứng cứ khác chứng minh tài sản chung của vợ chồng.
Một số mẫu văn bản áp dụng cho thủ tục ly hôn
2. Hướng dẫn thủ tục ly hôn với người Hàn Quốc?
Trả lời:
Căn cứ vào tình hình thực tế của người bạn anh/chị đã kết hôn nhưng cũng chưa được lâu và điều kiện cuộc sống, công việc nên không được gần gũi chồng. Bây giờ, người bạn đó đã bỏ trốn ra ngoài và không có giấy tờ tùy thân nên không thể về nước được. Căn cứ vào Điều 127 Luật hôn nhân gia đình 2014 về Ly hôn có yếu tố nước ngoài, theo đó, nếu muốn ly hôn thì người bạn của anh/chị có thể làm đơn và các giấy tờ thủ tục liên quan để thực hiện ly hôn tại nơi mà vợ chồng có hộ khẩu sinh sống tại Hàn Quốc, việc giải quyết ly hôn tuân theo pháp luật Hàn Quốc.
Đối với vấn đề giữa hai vợ chồng mâu thuẫn nhau mà người vợ đã bỏ ra ngoài và không có giấy tờ tùy thân thì hoàn toàn không phù hợp với quy định của pháp luật. Nếu không thể lấy lại giấy tờ tùy thân ở người chồng để về Việt Nam thì có thể đến đại sứ quán Việt Nam để được hỗ trợ. Với những thông tin mà anh/chị nêu ra chúng tôi chưa thể tư vấn chi tiết được.
3. Đơn phương ly hôn với người Hàn Quốc khi không được bảo lãnh nhập cư?
Bây giờ em muốn đơn phương ly hôn thì phải cần những giấy tờ gì? Xin luật sư tư vấn giúp em. Em xin chân thành cảm ơn!
Luật sư tư vấn thủ tục ly hôn với người nước ngoài, gọi ngay số: 1900.6162
Trả lời:
Theo Điều 127 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, vấn đề ly hôn có yếu tố nước ngoài thì bạn có quyền được đơn phương ly hôn với người nước ngoài trong trường hợp hai vợ chồng có quá nhiều mâu thuẫn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được.
Hồ sơ cần chuẩn bị: Bạn có thể tham khảo qua bài viết ở trên.
Thẩm quyền giải quyết theo Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định về thẩm quyền chung của Tòa án Việt Nam trong giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài:
"1. Tòa án Việt Nam có thẩm quyền giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài trong những trường hợp sau đây:
a) Bị đơn là cá nhân cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài tại Việt Nam;
b) Bị đơn là cơ quan, tổ chức có trụ sở tại Việt Nam hoặc bị đơn là cơ quan, tổ chức có chi nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam đối với các vụ việc liên quan đến hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện của cơ quan, tổ chức đó tại Việt Nam;
c) Bị đơn có tài sản trên lãnh thổ Việt Nam;
d) Vụ việc ly hôn mà nguyên đơn hoặc bị đơn là công dân Việt Nam hoặc các đương sự là người nước ngoài cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài tại Việt Nam;
đ) Vụ việc về quan hệ dân sự mà việc xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó xảy ra ở Việt Nam, đối tượng của quan hệ đó là tài sản trên lãnh thổ Việt Nam hoặc công việc được thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam;
e) Vụ việc về quan hệ dân sự mà việc xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó xảy ra ở ngoài lãnh thổ Việt Nam nhưng có liên quan đến quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc có trụ sở, nơi cư trú tại Việt Nam.
2. Sau khi xác định thẩm quyền của Tòa án Việt Nam theo quy định của Chương này, Tòa án áp dụng các quy định tại Chương III của Bộ luật này để xác định thẩm quyền của Tòa án cụ thể giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài."
Theo đó, Tòa án Việt Nam có thẩm quyền giải quyết các vụ việc ly hôn mà vợ hoặc chồng là công dân Việt Nam.
Điều 35, 36, 37 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 có quy định về thẩm quyền giải quyết ly hôn của Tòa án theo các cấp. Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi bị đơn cư trú, làm việc hoặc có nơi cư trú cuối cùng.
Thời hạn giải quyết đơn phương ly hôn với người nước ngoài: 04 tháng kể từ ngày thụ lý. Trường hợp vụ án phức tạp hoặc có trở ngại khách quan có thể gia hạn thêm.
Trường hợp chồng bạn không hợp tác liên hệ Tòa án để giải quyết thì Tòa án phải cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án nước ngoài. Việc ủy thác theo quy định nếu lần thứ nhất không có ý kiến trả lời, sẽ gửi lần thứ hai. Mỗi lần cách nhau 06 tháng. Sau thời gian đó sẽ đưa vụ án ra xét xử vắng mặt.
Trình tự giải quyết vụ việc ly hôn đơn phương với người nước ngoài:
- Bước 1: Vợ hoặc chồng nộp hồ sơ khởi kiện về việc xin ly hôn đơn phương tại TAND cấp tỉnh/thành phố nơi bị đơn cư trú;
- Bước 2: Trong thời hạn 05 - 08 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ Tòa án sẽ thụ lý giải quyết vụ án và sẽ ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí cho người đã nộp đơn
- Bước 3: Căn cứ thông báo của Tòa án đương sự nộp tiền tạm ứng án phí tại Chi cục thi hành án dân sự cấp quận/huyện và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án;
- Bước 4: Tòa án thụ lý vụ án, tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục ly hôn đơn phương chung và ra Bản án hoặc Quyết định giải quyết vụ án.
4. Làm thế nào để được ở lại Hàn Quốc sau khi ly hôn?
Trả lời:
Trường hợp của bạn là nhập cư qua hôn nhân, bạn đã ở Hàn Quốc 07 năm và chưa nhập quốc tịch. Với việc đã sống ở Hàn Quốc 07 năm là một thuận lợi rất lớn cho bạn nếu bạn xin nhập quốc tịch Hàn Quốc để được ở lại đây, mặc dù hiện nay bạn muốn ly hôn thì điều này sẽ phải căn cứ theo pháp luật Hàn Quốc.
Khi đó, trường hợp ly hôn do lỗi của người chồng thì người vợ vẫn có quyền đăng ký nhập quốc tịch. Tuy nhiên, trường hợp này cần lưu ý là người vợ phải có đơn xác nhận ly hôn do lỗi thuộc về chồng mình từ các đoàn thể hay các tổ chức phi chính phủ bảo vệ quyền lợi phụ nữ. Như vậy, sau khi xin đăng ký nhập quốc tịch bạn có thể yên tâm ở lại Hàn Quốc làm việc, sinh sống. Về hồ sơ, trình tự thủ tục chi tiết bạn cần tham khảo quy định của pháp luật Hàn Quốc.
5. Thủ tục ly hôn tại tòa án nộp đơn ly hôn ở đâu?
Rất nhiều người dân không biết đến việc thực hiện thủ tục ly hôn như thế nào? Luật Minh Khuê tư vấn và giải đáp những vướng mắc cụ thể xung quanh vấn đề trên:
Luật sư tư vấn:
Theo Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 về thuận tình ly hôn thì trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.
Hồ sơ thuận tình ly hôn gồm:
- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (Bản chính);
- Chứng minh thư nhân dân của vợ chồng (Bản sao có chứng thực);
- Giấy khai sinh của các con (Bản sao có chứng thực);
- Sổ hộ khẩu gia đình (Bản sao có chứng thực);
- Đơn yêu cầu thuận tình ly hôn theo mẫu.
Nộp hồ sơ tại Tòa án nhân dân cấp quận huyện nơi thường trú của một trong hai bên (nguyên đơn hoặc bị đơn).
Ngược lại, nếu vợ chồng bạn không thỏa thuận được bạn có quyền đơn phương ly hôn theo yêu cầu một bên theo Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về ly hôn theo yêu cầu của một bên:
"1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ củavợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được."
Hồ sơ, thủ tục ly hôn đơn phương được quy định như sau:
- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
- Căn cước hoặc chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);
- Giấy khai sinh của các con (bản sao có chứng thực);
- Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực);
- Đơn xin ly hôn (Theo mẫu)
Nơi nộp hồ sơ: Tòa án nhân dân quận, huyện nơi thường trú của vợ bạn.
* Đối với quyền nuôi con: Theo quy định pháp luật thông thường con dưới 36 tháng tuổi sẽ do người mẹ trực tiếp nuôi trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con thì bạn có quyền nuôi dưỡng nếu điều kiện của bạn tốt hơn vợ mình về trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con, theo Khoản 3 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
Về nguyên tắc chia tài sản của hai vợ chồng khi ly hôn được quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 hoặc bạn có thể tham khảo tại đây: Phân chia tài sản chung khi ly hôn.
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn thủ tục ly hôn trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi ngay số: 1900.6162 để được giải đáp. Trân trọng./.