1. Định nghĩa "hoa hồng"

Hoa hồng là số tiền thù lao mà người uỷ thác trả cho người trung gian (làm đại lí hay môi giới) về những dịch vụ đã làm tuỳ thuộc tính chất và khối lượng công việc.

Thuật ngữ “hoa hồng” hay “tiền hoa hồng” được sử dụng rất nhiều trong đời sống dân sự, khi một chủ thể thực hiện hoạt động trung gian giữa bên mua, bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ và một bên có nhu cầu với hàng hóa, dịch vụ đó. Thuật ngữ này xuất hiện trong nhiều văn bản pháp luật Việt Nam về kinh tế, thương mại. Tiêu biểu là xuất hiện trong Luật thương mại 1997 và hiện tại là trong Luật thương mại năm 2005. Tuy nhiên, chưa có khái niệm tường minh “tiền hoa hồng “ là gì.

Trong Luật thương mại 1997 và Luật thương mại 2005, thuật ngữ “hoa hồng” hay “tiền hoa hồng” xuất hiện tại các quy định về đại lý thương mại. Cụ thể:

– Luật thương mại 1997 có quy định về liên quan đến “tiền hoa hồng” tại các Điều khoản sau:

+ Điều 113 quy định về thù lao đại lý:

Thù lao đại lý là khoản tiền do bên giao đại lý trả cho bên đại lý dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá.”

+ Khoản 1 Điều 116 quy định về hình thức đại lý hoa hồng:

Đại lý hoa hồng là hình thức đại lý mà bên đại lý thực hiện việc mua, bán hàng theo giá mua, giá bán do bên giao đại lý ấn định để được hưởng hoa hồng. Mức hoa hồng được tính theo tỷ lệ phần trăm do các bên thoả thuận trên giá mua, giá bán hàng hoá.”

– Luật thương mại 2005 có quy định về liên quan đến “tiền hoa hồng” tại các Điều khoản sau:

+ Khoản 1, Khoản 2 Điều 171 quy định về thù lao đại lý:

1. Trừ trường hợp có thoả thuận khác, thù lao đại lý được trả cho bên đại lý dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá.

2. Trường hợp bên giao đại lý ấn định giá mua, giá bán hàng hóa hoặc giá cung ứng dịch vụ cho khách hàng thì bên đại lý được hưởng hoa hồng tính theo tỷ lệ phần trăm trên giá mua, giá bán hàng hóa hoặc giá cung ứng dịch vụ.[…]”

Như vậy, trên cơ sở các điều khoản trên, có thể hiểu: Tiền hoa hồng là khoản chi phí mà bên giao đại lý trả cho bên đại lý để thực hiện việc mua, bán hàng hóa cho bên giao đại lý hoặc cung ứng dịch vụ của bên giao đại lý cho khách hàng theo giá mua, giá bán hàng hóa hoặc giá cung ứng dịch vụ do bên giao đại lý ấn định .Mức “tiền hoa hồng” được tính theo tỷ lệ phần trăm trên giá mua, giá bán hàng hóa hoặc giá cung ứng dịch vụ. Trong đó bên giao đại lý và bên đại lý được quy định tại Điều 167 Luật thương mại 2005 như sau:

1. Bên giao đại lý là thương nhân giao hàng hoá cho đại lý bán hoặc giao tiền mua hàng cho đại lý mua hoặc là thương nhân uỷ quyền thực hiện dịch vụ cho đại lý cung ứng dịch vụ.

2. Bên đại lý là thương nhân nhận hàng hoá để làm đại lý bán, nhận tiền mua hàng để làm đại lý mua hoặc là bên nhận uỷ quyền cung ứng dịch vụ.

Ngày nay, trong điều kiện kinh tế thị trường, việc chỉ hoa hồng để đẩy mạnh các hoạt động kinh doanh, dịch vụ thường xuyên đặt ra nhằm khuyến khích bên có nhu cẩu sử dụng dịch vụ. Ví dụ: hoa hồng thuê phương tiện vận tải; hoa hồng môi giới cung cấp khách du lịch cho khách sạn; khách ăn ở các nhà hàng... Khoản hoa hồng dịch vụ này cũng được hiểu là khoản tiền thưởng tính bằng số phần trăm nhất định trên tổng số tiền sử dụng dịch vụ mà người kinh doanh dịch vụ dành cho người sử dụng dịch vụ hoặc người môi giới nhằm khuyến khích phát triển quan hệ giao dịch giữa hai bên.

 

2. Quy định pháp luật về tiền hoa hồng?

Tùy thuộc vào lĩnh vực hoạt động trung gian thương mại, mà pháp luật có quy định khác nhau về tỉ lệ tiền hoa hồng. Với những lĩnh vực đặc thù đòi hỏi phải có sự quản lý chặt chẽ từ phía cơ quan Nhà nước, thì pháp luật có quy định cụ thể tỉ lệ hoa hồng như bảo hiểm, bất động sản, chứng khoán, xổ số,..

Ví dụ với lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, hoa hồng đại lý bảo hiểm được quy định tại Điều 5 Thông tư 50/2017/TT-BTC ngày 15/06/2017 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thi hành Nghị định số 73/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Kinh doanh Bảo hiểm và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh Bảo hiểm như sau:

1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài trả hoa hồng cho đại lý bảo hiểm sau khi đại lý bảo hiểm thực hiện một hoặc một số nội dung hoạt động đại lý bảo hiểm theo quy định tại Điều 85 Luật Kinh doanh bảo hiểm để mang lại dịch vụ cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài.

2. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài căn cứ vào quy định tại khoản 3 Điều này, điều kiện và đặc điểm cụ thể của mình để xây dựng quy chế chi hoa hồng đại lý bảo hiểm áp dụng thống nhất và công khai trong doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài.

3. Tỷ lệ hoa hồng đại lý bảo hiểm tối đa được trả trên phí bảo hiểm thực tế thu được của từng hợp đồng bảo hiểm mà doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài trả cho đại lý bảo hiểm được thực hiện theo quy định về tỷ lệ hoa hồng tối đa đối với các hợp đồng bảo hiểm thuộc nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ; tỷ lệ hoa hồng tối đa đối với các hợp đồng bảo hiểm thuộc nghiệp vụ bảo hiểm sức khỏe; đối với các sản phẩm bảo hiểm khác ngoài các nghiệp vụ.

Trong lĩnh vực bảo hiểm, Bộ Tài chính cũng có quy định về chế độ hoa hồng bảo hiểm (Thông tư số 78ITC-TONH ngày 28.10.1995). Hoa hồng bảo hiểm được hiểu là khoản tiền mà doanh nghiệp bảo niểm trả cho người đã đem lại dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ tái bảo hiểm cho mình. Hoa hồng bảo hiểm gồm: hoa hồng đại lí và hoa hồng cộng tác viên. Mức chỉ hoa hồng bảo hiểm áp dụng cho các loại nghiệp vụ bảo hiểm theo tỉ lệ hoa hồng tối đa là 10% (thấp nhất là 0,3%). Việc chi hoa hồng bảo hiểm được coi là một khoản chỉ trong cơ cấu phí bảo hiểm và được hạch toán vào chỉ kinh doanh bảo hiểm.

 

3. Hoa Hồng môi giới là gì?

Nhằm tạo thêm việc làm cho các doanh nghiệp nhà nước, thúc đẩy các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước đạt hiệu quả, Bộ Tài chính cũng quy định việc thực hiện chỉ phí dịch vụ, hoa hồng môi giới trong doanh nghiệp nhà nước (Thông tư số 01/1998/TT-BTC ngày 03.01.1998).

Luật Thương mại 2005 quy định: ” Môi giới thương mại là hoạt động thương mại, theo đó một thương nhân làm trung gian (bên môi giới) cho các bên mua bán hàng hoá, cung ứng DV (bên được môi giới) trong việc đàm phán, giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa, DV và được hưởng thù lao theo hợp đồng môi giới”

==> Chi phí hoa hồng môi giới được hiểu là khoản tiền mà DN trả cho bên môi giới cho các hoạt động kinh doanh của DN.

Hoa hồng môi giới là khoản tiền trả cho người môi giới đã thực hiện môi giới các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Mức chi hoa hồng môi giới phải căn cứ vào hiệu quả kinh tế của từng hoạt động môi giới mang lại.

Hoa hồng môi giới là khoản tiền chi trả cho người làm môi giới về các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp . Việc DN chi trả chi phí này thường xuyên xảy ra nhưng không phải lúc nào cũng được đưa vào chi phí hợp lý.

 

4. Định mức của chi phí hoa hồng môi giới

Khoản 4, Điều 1 Luật số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014 của Quốc hội khóa XIII sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế TNDN số 14/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 32/2013/QH13 quy định: Bãi bỏ điểm m khoản 2 Điều 9

“…m) Phần chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới, tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, hỗ trợ tiếp thị, hỗ trợ chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh vượt quá 15% tổng số chi được trừ. Tổng số chi được trừ không bao gồm các khoản chi quy định tại điểm này; đối với hoạt động thương mại, tổng số chi được trừ không bao gồm giá mua của hàng hoá bán ra…”

==> Chi phí hoa hồng môi giới hiện nay không bị khống chế về định mức.

 

5. Điều kiện để đưa chi phí hoa hồng môi giới vào chi phí hợp lý của doanh nghiệp

– Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sx, kinh doanh của DN.

– Khoản chi phải có đầy đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

– Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Ngoài ra mỗi DN sẽ căn cứ vào ĐK, quy mô và đặc điểm của DN mình để xây dựng quy chế chi hoa hồng môi giới áp dụng thống nhất trong DN.

 

6. Các hồ sơ, chứng từ cần chuẩn bị cho chi phí hoa hồng môi giới

Gồm 2 trường hợp:

 

6.1 Trường hợp bên môi giới là cá nhân không đăng ký ngành nghề môi giới:

– Hợp đồng môi giới giữa cty chi trả và cá nhân nhận môi giới: quy định rõ khoản chi môi giới này phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của cty và mức hưởng hoa hồng.

– Chứng từ thanh toán: Phiếu chi cho cá nhận nhận môi giới.

– Chứng từ khấu trừ thuế TNCN từ tiền hoa hồng môi giới xuất cho KH.

 

6.2 Trường hợp bên môi giới là tổ chức kinh doanh, cá nhân có đăng ký ngành nghề môi giới:

– Hợp đồng môi giới giữa cty chi trả và bên môi giới: quy định rõ khoản chi môi giới này phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của cty và mức hưởng hoa hồng.

– Chứng từ thanh toán: Phiếu chi cho bên môi giới, Giấy báo Nợ.

– Hóa đơn GTGT của bên môi giới xuất cho cty, thuế suất 10%.

 

7. Cách hoạch toán chi phí môi giới hoa hồng

- Trường hợp chi hoa hồng môi giới liên quan đến hoạt động bán hàng:

Nợ TK 641

Nợ TK 642

Có TK 111

Có TK 112

- Trường hợp chi hoa hồng môi giới liên quan đến hoạt động sản xuất:

Nợ TK 154

Nợ TK 627

Có TK 111

Có TK 112

- Trường hợp chi hoa hồng môi giới liên quan đến hoạt động khác:

Nợ TK 642

Có TK 111

Có TK 112

Ngoài ra, nếu còn vấn đề vướng mắc hoặc băn khoăn về những nội dung trên hoặc các nội dung khác liên quan tới giải quyết tranh chấp lao động cá nhân tại Toà án, Quý khách hàng có thể liên hệ tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến: 1900.6162 để được giải đáp thêm. Trân trọng./