Mục lục bài viết
1. Tố tụng là gì?
Tố tụng (Procedural) là một bộ phận trong pháp luật bao gồm tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong các lĩnh vực cụ thể: lĩnh vực dân sự, lĩnh vực hình sự và cả lĩnh vực hành chính. Các quan hệ xã hội sẽ bao gồm các quan hệ pháp luật giữa các chủ thể tham gia vào quá trình tố tụng: giữa cơ quan nhà nước với đương sự và giữa các đương sự với nhau. Thủ tục tố tụng là một cách để thể hiện quyền lực của tòa án nhằm thi hành các quy định của pháp luật. Thủ tục tố tụng sẽ bao gồm các thủ tục tố tụng được đưa ra bởi kháng cáo quyết định của Tòa án hoặc đưa ra bởi Tòa án. Được đặc trưng bởi một quy trình có trật tự trong đó những người tham gia hoặc đại diện của họ có thể đưa ra bằng chứng ủng hộ cho yêu cầu của họ và tiến hành tranh luận để ủng hộ cho những diễn giải cụ thể của pháp luật. Sau đó, thẩm phán, bồi thẩm phán hoặc nhân chứng đưa ra xác định các vấn đề thực tiễn và các vấn đề pháp lý.
2. Phân loại tố tụng theo như quy định của pháp luật Việt Nam
Theo quy định của pháp luật Việt Nam thì hiện nay có 03 loại tố tụng chính, đó là: tố tụng dân sự; tố tựng hình sự và tố tụng hành chính.
- Tố tụng dân sự là tổng hợp tất cả các quy phạm pháp luật để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh giữa Tòa án, Viện kiểm sát với những người tham gia tố tụng trong quá trình Tòa án giải quyết án dân sự và thi hành án dân sự.
- Tố tụng hình sự là cách thức, trình tự tiến hành các hoạt động của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng của các cơ quan nhà nước khác và các tổ chức xã hội góp phần vào việc giải quyết vụ án theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự. Tố tụng hình sự nhằm mục đích phòng ngừa, ngăn chặn tội phạm, phát hiện chính xác, nhanh chóng bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ quyền lợi, lợi ích của nhà nước và lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức; ngăn ngừa kịp thời mọi hình vi phạm tội, không để lọt tội phạm. Những mối quan hệ phát sinh trong tố tụng hình sự là các mối quan hệ giữa cơ quan và người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng và giữa các cơ quan và người tiến hành tố tụng với người tham gia tố tụng được pháp luật tố tụng hình sự quy định.
- Tố tụng hành chính: là toàn bộ các hoạt động của Tòa án, Viện kiểm sát, người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng, của cá nhân, của cơ quan Nhà nước và tổ chức trong việc giải quyết các vụ án hành chính; cũng như các trình tự do pháp luật quy định đối với quá trình khởi kiện, thụ lý, giải quyết vụ án hình sự và thi hành bản án, quyết định của Tòa án về vụ án hành chính.
Tố tụng dân sự hay tố tụng hình sự, hành chính thì về bản chất đều là các hoạt động của cơ quan tiến hành tố tụng với những người tham gia tố tụng trong một hoạt động xét xử về một sai phạm hay tranh chấp nào đó.
3. Nguyên tắc của tố tụng
3.1. Nguyên tắc tố tụng dân sự
Các nguyên tắc trong hoạt động tố tụng dân sự được quy định cụ thể trong chương II của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015:
- Tuân thủ pháp luật trong tố tụng hình sự; mọi hoạt động trong tố tụng dân sự của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải tuân theo các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
- Quyền yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp; các cơ quan, tổ chức, cá nhân do bộ luật tố dụng dân sự quy định có quyền khởi kiện các vụ án dân sự, yêu cầu giải quyết việc dân sự tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu Tòa án bảo vệ công lý, bảo vệ quyền của con người, quyền công dân và bảo vệ quyền lợi, lợi ích của Nhà nước.....
- Nguyên tắc tự quyền định đoạt của đương sự: đương sự hoàn toàn có quyền quyết định việc khởi kiện, yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự. Và trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự thì đương sự có quyền chấm dứt, thay đổi yêu cầu của mình hoặc thỏa thuận với nhau một cách tự nguyện, không vi phạm đến điều cấm của luật và không trái với đạo đức xã hội.
- Phải cung cấp chứng chứ và chứng minh trong tố tụng dân sự. Đương sự hoàn toàn có quyền và nghĩa vụ chủ động thu thập và giao nộp chứng cứ cho Tòa án và có quyền chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp. Các cơ quan, tổ chức hay cá nhân khởi kiện và yêu cầu để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác thì các cơ quan, tổ chức và cá nhân đó có quyền, nghĩa vụ cung cấp, thu thập chứng cứ chứng minh cho đương sự.
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình phải có trách nhiệm cung cấp đầy đủ và đúng hạn cho đương sự, Tòa án và cả Viện kiểm sát nhân dân các tài liệu, chứng cứ mình có; và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những tài liệu, chứng cứ mình cung cấp.
- Trong tố tụng dân sự thì mọi người đều bình đẳng trước pháp luật. Mọi cơ quan, tổ chức và cá nhân đều bình đẳng trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ tố tụng trước Tòa án.
- Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự. Đương sự có quyền tự bảo vệ hoặc nhờ tới Luật sư hay người có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Tòa án có trách nhiệm bảo đảm cho đương sự thực hiện quyền bảo vệ của chính họ.
- Tòa án có trách nhiệm tiến hành hòa giải và tạo điều kiện thuận lợi để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ việc dân sự theo quy định;
- Hội thẩm nhân dân sẽ tham gia xét xử các vụ án dân sự trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn.
- Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân xét xử vụ án dân sự, Thẩm phán giải quyết vụ việc dân sự độc lập và chỉ tuân theo pháp luật; nghiêm cấm các cơ quan, tổ chức và cá nhân can thiệp và việc xét xử dưới bất kỳ hình thức nào; Cơ quan tiến hành tố tụng và người tiến hành tố tụng phải tôn trọng Nhân dân và chịu sự giám sát của nhân dân; chịu trách nhiệm trước pháp luật.
- Tòa án xét xử tập thể vụ án dân sự và quyết định theo đa số trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn; Tòa án xét xử kịp thời, công bằng và công khai trừ các trường hợp đặc biệt cần giữ bí mật nhà nước, giữ gìn thuần phong mỹ tục của dân tộc, bảo vệ người thành niên hoặc bí mật nghề nghiệp,...
- Phải bảo đảm sự vô tư, khách quan trong tố tụng không được tham gia tố tụng nếu có lý do xác đáng để cho rằng Chánh án Tòa án, thẩm phán, hội thẩm nhân dân, thẩm tra viên, Thư ký tòa,... có thể không vô tư, khách quan trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình;
- Bảo đảm chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm. Bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án có thể bị kháng cáo, kháng nghị. bnar án và quyết định của Tòa án đãcó hiệu lực pháp luật mà phát hiện có vi phạm hoặc có tình tiết mới thì được xem xét lại thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.
- Tòa án nhân dân tối cáo giám đốc việc xét xử của Tòa án; Tòa án nhân dân cấp cao sẽ giám đốc việc xét xử của Tòa án nahan dân tỉnh; Tòa án nhân dân huyện thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ để bảo đảm việc áp dụng luật một cách nghiêm chỉnh và thống nhất;
- Tiếng nói và chữ viết trong tố tụng dân sự là Tiếng Việt;
- Viện kiểm sát kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự thực hiện các quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị theo quy định của pháp luật nhằm bảo đảm việc giải quyết vụ việc dân sự kịp thời và đúng với quy định của pháp luật;
- Các cơ quan, tổ chức cá nhân đều có quyền và nghĩa vụ tham gia tố tụng dân sự. Cần bảo đảm tranh tụng trong xét xử và bảo đảm được quyền khiếu nại, tố cáo trong tố tụng dân sự.
>> Tham khảo: Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại theo Bộ luật tố tụng hình sự 2015?
3.2. Nguyên tắc tố tụng hình sự
- Tôn trọng và bảo vệ con người cũng như quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân. Khi tiến hành tố tụng trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thì cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải tôn trọng, bảo vệ quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân; kiểm tra thường xuyên tính hợp pháp và sự cần thiết của những biện pháp đã áp dụng, kịp thời hủy bỏ hoặc thay đổi nếu xét thấy có vi phạm pháp luật hoặc xét thấy không cần thiết;
- Bảo đảm quyền bình đẳng trước pháp luật: Tố tụng hình sự theo nguyên tắc mọi người đều bình đẳng trước pháp luật không phân biệt giới tính, tín ngưỡng, tôn giáo,... bất cứ ai phạm tội đều xử lý theo quy định của pháp luật;
- Bảo đảm quyền bất khả xâm phạm về thân thể; Mọi người đều có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, không ai bị bắt nếu không có quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phê chuẩn của Viện kiểm sát. việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp hay việc bắt giữ, tạm giam phải theo quy định và nghiêm cấm hành vi tra tấn, bức cung, dùng nhục hình hay bất cứ hình thức nào khác làm xâm phạm đến thân thể, sức khỏe của con người.
- Bảo hộ tính mạng, sức khỏe, danh sự, nhân phẩm tài sản của các cá nhân, danh sự, uy tín và tài sản của các pháp nhân: Mọi người đều có quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe, danh sự; Và mọi hành vi xâm phạm trái pháp luật về tính mạng, sức khỏe, dánh ự, nhân phẩm, tài snar của cá nhân hay của pháp nhân đều sẽ bị xử lý theo pháp luật;
- Không ai được xâm phạm trái pháp luật đến chỗ ở, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình, an toàn và bí mật thư tín, điện thoại và các hình thức trao đổi thông tin khác của cá nhân. Việc khám sét chỗ ở, khám xét thu giữ thư tín, điện tín, điện thoại,... phải được thực hiện đúng theo quy định của pháp luật.
- Người bị buộc tội sẽ không có tội khi được chứng minh theo trình tự, thủ tục do Bộ luật Tố tụng hình sự quy định và phải có bản án kết tội của Tòa án đã có hiệu lực của pháp luật.
- Không được khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử đối với người mà hnahf vi của họ đã có bản án của Tòa án, đã có hiệu lực pháp luật trừ trường hợp họ thực hiện hành vi nguy hiểm khác cho xã hội mà được pháp luật quy định là tội phạm;
- Phải xác định sự thật của vụ án: trách nhiệm chứng minh tội phạm thuộc về cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Người bị buộc tội có quyền nhưng không buộc phải chứng minh là vô tội;
- Cần bảo đảm quyền bào chữa của người bị buộc tội, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự. Bảo đảm sự vô tư của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng.
- Thực hiện chế độ xét xử có Hội thẩm tham gia. Việc xét xử sơ thẩm của Tòa án có Hội thẩm tham gia trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn. Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật. Tòa án xét xử tập thể, xét xử kịp thời công bằng và công khai. Tranh tụng trong xét xử sẽ được bảo đảm. Chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm được bảo đảm.
- Bảo đảm quyền được bồi thường của người bị hại trong hoạt động tố tụng hình sự; bảo đảm quyền khiếu nại và tố cáo trong tố tụng hình sự.
>> Tham khảo: Luật tố tụng hình sự là gì? Đối tượng, phương pháp điều chỉnh
3.3. Nguyên tắc tố tụng hành chính
- Nguyên tắc bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự: Đương sự có thể tự minh hoặc nhờ luật sự hay người khác bảo vệ quyền và lợi ích của mình;
- Nguyên tắc bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong Tố tụng hành chính. Mọi cá nhân đều bình đẳng trước pháp luật, trước Tòa án không phân biệt nam nữ, giàu nghèo, dân tộc,.... Mọi cơ quan, tổ chức đều bình đẳng không phụ thuộc vào hình thức tổ chức, hình thức sở hữu và những vấn đề khác. Các đương sự đều bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong quá trình giải quyết vụ án hành chính. tòa án có trách nhiệm tạo điều kiện để các đương sự thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.
- Nguyên tắc về tiếng nói, chữ viết trong tố tụng hành chính: Tiếng nói và chữ viết đều dùng là Tiếng Việt. Người tham gia tố tụng hành chính có quyền dùng tiếng nói và chữ viết của dân tộc mình và trong trường hợp này phải có người phiên dịch.
- Nguyên tắc thực hiện chế độ xét xử có Hội thẩm nhân dân. Theo quy định của pháp luật thì Hội thẩm nhân dân ngang quyền với Thẩm phán do vậy người đại diện cho nhân dân tham gia công tác xét xử của Tòa án đồng thời bảo đảm cho người dân.
- Nguyên tắc Tòa án xét xử công khai: Việc xét xử các vụ án hành chính được tiến hành công khai trừ trường hợp vụ án liên quan đến bí mật nhà nước hoặc cần giữ bí mật cho đương sự theo yêu cầu chính đáng của họ thì Tòa án xét xử kín nhưng phải tuyên án công khai.
- Nguyên tắc Tòa án xét xử tập thể và theo quyết định của đa số: Việc xét xử các vụ án ở các cấp xét xử phải được tiến hành theo chế độ hội đồng xét xử chứ không do cá nhân thực hiện. Nếu thành phần tham gia Hội đồng xét xử không đúng với uqy định của pháp luật là vi phạm nghiêm trong đến Luật tố tụng và sẽ là căn cứ để tòa án hủy bản án và quyết định của Hội đồng xét xử.
- Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa: bảo đảm cho việc giải quyết các vụ án hành chính đúng pháp luật. Bảo đảm mọi hoạt động tố tụng hành chính của người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng của cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan phải tuân theo các quy định của pháp luật. bảo đảm hiệu lực của bản án, quyết định của Tòa án.
- Nguyên tắc Thẩm phán và hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật. Nghiêm cấm mọi hành vi can thiệp, cản trở Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân thực hiện nhiệm vụ.
- Nguyên tắc tiền tố tụng hành chính: trước khi khởi kiện vụ án hành chính ra tòa án có thẩm quyền, đương sự phải khiếu nại với người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu theo quy định của Luật khiếu nại tố cáo.
- Nguyên tắc cung cấp, thu thập chứng cứ, đương sự có quyền và nghĩa vụ cung cấp chứng cứ cho Tòa án và chứng minh yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.
- Nguyên tắc đối thoại trong tố tụng hành chính: Trong quá trình giải quyết vụ án hành chính Tòa án sẽ tạo điều kiện để các đương sự đối thoại về việc giải quyết vụ án;
- Nguyên tắc khởi kiện vụ án hành chính không làm ngưng hiệu lực của quyết định hành chính.
>> Tham khảo: Mẫu giấy ủy quyền trong tham gia tố tụng dân sự mới
Trên đây là bài viết có nội dung liên quan đến: "Tố tụng là gì? Các loại tố tụng theo quy định của pháp luật Việt Nam" mà Luật minh Khuê muốn gửi tới bạn đọc. Nếu quý khách hàng có bất kỳ vướng mắc hay câu hỏi liên quan đến vấn đề pháp lý thì quý khách vui lòng liên hệ tổng đài pháp luật trực tuyến 24/7 qua số hotline: 1900.6162 để được hỗ trợ, giải đáp thắc mắc kịp thời. Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của quý khách!