1. Cố ý gây thương tích sẽ bị xử phạt như thế nào?

Thưa Luật sư! Luật sư cho tôi hỏi hành vi cố ý gây thương tích sẽ bị xử lý như thế nào theo Luật hình sự mới?
Mong Luật sư giúp đỡ ạ!

>> Luật sư tư vấn luật Hình sự về tội gây thương tích, gọi: 1900.6162

 

Trả lời:

Căn cứ theo điều 134, Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 có quy định về tội cố ý gây thương tích như sau:

Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác.

1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn gây nguy hại cho từ 02 người trở lên;

b) Dùng a-xít sunfuric (H2SO4) hoặc hóa chất nguy hiểm khác gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác;

c) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;

d) Phạm tội 02 lần trở lên;

đ) Phạm tội đối với 02 người trở lên;

e) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

g) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng mình, thầy giáo, cô giáo của mình;

h) Có tổ chức;

i) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

k) Phạm tội trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

l) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe do được thuê;

m) Có tính chất côn đồ;

n) Tái phạm nguy hiểm;

o) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.

3. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, thì bị phạt tù từ 04 năm đến 07 năm.

4. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm.

5. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 6 Điều này hoặc dẫn đến chết người, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm.

6. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Làm chết 02 người trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

c) Gây thương tích vào vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.

7. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

- Như vậy đối với tội cố ý gây thương tích phải căn cứ vào mức độ tổn thương cơ thể sẽ bị xử lý theo các mức độ vi phạm:

  • Tỷ lệ thương tích từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc các trường hợp như: Dùng hung khí nguy hiểm, dùng a-xít sunfuric (H2SO4), có tổ chức...thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
  • Tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.
  • Tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, thì bị phạt tù từ 04 năm đến 07 năm.
  • Tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm.
  • Tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 6 Điều này hoặc dẫn đến chết người, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm.
  • Bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân, thuộc các trường hợp sau: Làm chết 02 người trở lên, gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên, gây thương tích vào vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.
  • Chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

Như vậy, Phạm tội cố ý gây thương tích sẽ bị phạt luật xử lý nghiêm tuỳ theo mức độ nghiêm trọng và tỷ lệ tổn thương của cơ thể. Người chuẩn bị phạm tội này cũng bị xử phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

>> Tham khảo ngay: Thỏa thuận về bồi thường khi cố ý gây thương tích như thế nào?

 

2. Xử phạt hành vi cố ý gây thương tích?

Luật Minh Khuê giải đáp thắc mắc về mức xử phạt với hành vi cố ý gây thương tích và các vấn đề liên quan.

Luật sư tư vấn:

Mức xử phạt vi phạm hành chính căn cứ vào Nghị định số 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống, chống bạo lực gia đình:

"Điều 5. Vi phạm quy định về trật tự công cộng

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;

b) Gây mất trật tự ở rạp hát, rạp chiếu phim, nhà văn hóa, câu lạc bộ, nơi biểu diễn nghệ thuật, nơi tổ chức các hoạt động thể dục, thể thao, lễ hội, triển lãm, hội chợ, trụ sở cơ quan, tổ chức, khu dân cư, trường học, bệnh viện, nhà ga, bến tàu, bến xe, trên đường phố, ở khu vực cửa khẩu, cảng hoặc ở nơi công cộng khác;

2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Đánh nhau hoặc xúi giục người khác đánh nhau;

...

c) Say rượu, bia gây mất trật tự công cộng;

3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Tàng trữ, cất giấu trong người, đồ vật, phương tiện giao thông các loại dao, búa, các loại công cụ, phương tiện khác thường dùng trong lao động, sinh hoạt hàng ngày nhằm mục đích gây rối trật tự công cộng, cố ý gây thương tích cho người khác;

4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Gây rối trật tự công cộng mà có mang theo các loại vũ khí thô sơ hoặc công cụ hỗ trợ;

...

5. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điểm g Khoản 2; Điểm a, l, m Khoản 3 và Khoản 4 Điều này."

Bồi thường thiệt hại do hành vi gây thương tích theo Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định:

Điều 592. Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm

1. Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm bao gồm:

a) Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại;

b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút;

c) Thiệt hại khác do luật quy định.

2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác.

>> Tham khảo: Tội cố ý gây thương tích trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh

 

3. Mức xử phạt hành vi gây rối trật tự công công, cố ý gây thương tích?

Thưa luật sư, em năm nay 18 tuổi - vào lúc 9 giờ tối ngày này tháng trước em và 2 người bạn ngồi nhậu ở quán gần nhà. Sau 1 hồi em nghe bên kia chửi thề - Em mới đập 1 chai bia xuống đất.

Xong em và 2 người bạn đi về, Em và người thứ nhất có quay lại mang theo dao. Lúc đó chỉ có 2 người và em cầm dao ra tới bàn định hỏi bàn mày chửi ai? Thì chưa kịp hỏi bên đó, thấy em mang theo hung khí liền lấy vỏ bia tống ra. Em cầm dao quơ 2 cái bỏ chạy cùng người bạn thứ 2 thoát thân nhưng không không gây thuơng tích. Người thứ 2 không dùng hung khí chỉ ném đá ngay cổng không gây thương tích. Nhưng sau khi chạy thoát thân được 30 phút thì em nghe tin người bạn thứ 3 bị đánh trọng thương 20%. Em và người thứ 2 không biết người thứ 3 ở đâu ra vì người đó đã về cùng lúc với 2 đứa em. Khi đi em và người thứ 2 cũng không rủ rê đếm xỉa gì đến người đó. Sau vụ việc gia đình người thứ 3 lại thưa kiện 2 người bọn em ra tòa. Chứ không phải bên bàn kia.

Thưa luật sư cho em hỏi như vậy có đúng pháp luật và em có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay phạt hành chính không luật sư ?

Em cám ơn!

 

Luật sư trả lời:

Theo dữ liệu bạn đưa ra thì chúng tôi có thể xác định được bạn chỉ mang theo hung khí nhưng không có hành vi gây thương tích do đó việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với bạn rất khó. Trong trường hợp họ vẫn muốn truy cứu trách nhiệm hình sự với bạn thì bắt buộc sẽ phải có căn cứ chứng minh bạn có hành vi cố ý gây thương tích, cụ thể Điều 15 Bộ luật tố tụng Hình sự năm 2015 quy định:

"Điều 15. Xác định sự thật của vụ án

Trách nhiệm chứng minh tội phạm thuộc về cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Người bị buộc tội có quyền nhưng không buộc phải chứng minh là mình vô tội.

Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải áp dụng các biện pháp hợp pháp để xác định sự thật của vụ án một cách khách quan, toàn diện và đầy đủ, làm rõ chứng cứ xác định có tội và chứng cứ xác định vô tội, tình tiết tăng nặng và tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của người bị buộc tội."

Tuy nhiên, đối với hành vi mang theo hung khí của bạn thì vẫn sẽ phải chịu trách nhiệm hành chính theo quy định tại Điều 10 Nghị định 167/2013/NĐ-CP:

"Điều 10. Vi phạm quy định về quản lý sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, pháo và đồ chơi nguy hiểm bị cấm...

3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Hủy hoại, cố ý làm hư hỏng, cho, tặng, gửi, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, thế chấp vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ;

b) Trao đổi, mua bán, làm giả, sửa chữa, tẩy xóa, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, thế chấp, làm hỏng các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy xác nhận về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và pháo hoa;

c) Không thông báo ngay cho cơ quan có thẩm quyền về việc mất các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy xác nhận về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và pháo hoa;

d) Sử dụng các loại vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ trái quy định nhưng chưa gây hậu quả;

đ) Sử dụng các loại vũ khí, công cụ hỗ trợ mà không có giấy phép;

e) Giao vũ khí, công cụ hỗ trợ cho người không có đủ điều kiện, tiêu chuẩn sử dụng;

g) Không giao nộp vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ theo quy định..."

>> Xem thêm nội dung: Cấu thành tội phạm Cố ý gây thương tích và đe dọa giết người ?

 

4. Người dưới 18 tuổi cố ý gây thương tích 34% thì bị xử phạt như thế nào?

Xin chào Công ty Luật Minh Khuê, cháu có câu hỏi muốn nhờ các luật sư của công ty tư vấn giúp: Cháu năm nay mới qua sinh nhật 17 tuổi. Ở trong làng cháu, có một bác đốt chuồng vịt nhà cháu. Sau đó, giữa bố cháu, ông cháu và bác này có xảy ra xô xát với nhau.

Lúc sau, bác này về rủ con trai 13 tuổi vác dao đến nhà cháu để đánh nhau. Sau khi bác này cầm dao chém vào vai mẹ cháu (chém hụt) thì cháu có chạy ra chỗ tập tạ rút thanh tuýt sắt vụt và gây thương tích cho bác này với tỷ lệ thương tích được xác định là 34%. Hai hôm sau thì gia đình cháu có mang 40 triệu đến thăm bác này và ở viện trông nom bác ấy cùng với gia đình bác. Cháu trước nay chưa có tiền án tiền sự cũng như chưa từng bị xử phạt vi phạm hành chính. Vậy cho cháu hỏi mức án của cháu là bao nhiêu? Cháu có bị tù chung thân không?

Mong sớm nhận được tư vấn của công ty, cháu xin cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn pháp luật Hình sự về gây thương tích, gọi: 1900.6162

 

Luật sư trả lời:

Khoản 1 Điều 12 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định như sau:

"Điều 12. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự

1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác..."

Như vậy, với dữ liệu bạn đưa ra thì bạn đã qua sinh nhật thứ 17 do đó đối chiếu với quy định pháp luật trên bạn phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi loại tội phạm.

Trong trường hợp này có thể bạn sẽ phải chịu trách nhiệm hình về tội phạm quy định tại khoản 3 Điều 134 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.

3. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, thì bị phạt tù từ 04 năm đến 07 năm.

>> Tham khảo thêm nội dung: Đồng phạm trong tội cố ý gây thương tích sẽ bị xử lý như thế nào? 

 

5. Trách nhiệm hình sự đối với tội cố ý gây thương tích ?

Kính thưa luật sư, xin luật sư tư vấn gấp giúp tôi một việc như sau: Vào khoảng 14h ngày 21/ 08/ 2015 tôi đi họp phụ huynh cho con, đến 15h cùng ngày tôi về nhà anh vợ có việc riêng, trên đường về tôi có gặp anh S làm nghề Y ở sát nhà tôi, anh này vô cớ chửi tôi và gia đình tôi.

Anh S không trả lời mà lấy mũ bảo hiểm trên đầu đập tới tấp vào đầu tôi làm mũ vỡ, sau đó tôi xuống xe anh này lao đến túm cổ áo làm đứt dây truyền bạc của tôi, tôi dùng tay đấm vào mặt anh S, rồi anh này lao vào cắn vào mạng sườn phải tôi mãi không nhả, hai người vật lộn nhau một hồi, tôi nằm dưới đất, anh này nằm trên người tôi cắn tôi anh này vẫn tiếp tục chửi tôi, và gọi cho anh K công an huyện nói rằng, "Anh ơi thằng Z nó cướp xe em ..." lúc đó tôi đấm vào mặt anh S, đánh nhau xong thì có vài người qua đường và hai người dân đứng ở đó xem, tôi đợi khoảng 20 đến 30 phút không có công an đến giải quyết thì tôi về, cũng không có ai gọi điện cho tôi đến hiện trường để làm biên bản vụ việc. Sau đó anh này vào viện làm bệnh án và kiện tôi, xin hỏi như vậy tôi có phải chịu trách nhiệm hình sự gì không?

Xin luật sư tư vấn và cho tôi lời khuyên sớm nhất. Tôi xin chân thành cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến qua tổng đài, gọi: 1900.6162

 

Trả lời:

Đối với trường hợp của bạn như trên thì có thể xảy ra các trường hợp sau:

- Thứ nhất: trường hợp bạn có hành vi đáp trả lại chỉ là nhằm mục đích bảo vệ lợi ích chính đáng của mình thì có thể hành vi của bạn sẽ được coi là phòng vệ chính đáng và không phải là tội phạm, vì:

Căn cứ Điều 22, Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định:

Điều 22. Phòng vệ chính đáng

1. Phòng vệ chính đáng là hành vi của người vì bảo vệ quyền hoặc lợi ích chính đáng của mình, của người khác hoặc lợi ích của Nhà nước, của cơ quan, tổ chức mà chống trả lại một cách cần thiết người đang có hành vi xâm phạm các lợi ích nói trên.

Phòng vệ chính đáng không phải là tội phạm.

2. Vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng là hành vi chống trả rõ ràng quá mức cần thiết, không phù hợp với tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi xâm hại.

Người có hành vi vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật này.

Như vậy, theo như bạn trình bày ở trên, thì bạn bị anh S dùng mũ bảo hiểm đập tới tấp vào đầu bạn, và sau đó lại tiếp tục có hành vi rứt dây truyền và cắn vào mạn sườn của bạn. Thì trong trường hợp này, nếu vì muốn bảo vệ lợi ích của chính bạn ( đó là tài sản, sức khỏe đang bị đe dọa), mà bạn đã chống trả lại một cách cần thiết thì có thể hành vi của bạn sẽ được coi là phòng vệ chính đáng, và không phải tội phạm.

- Thứ hai: trong trường hợp bạn cố tình đánh anh S vì tức giận, cũng như muốn trả thù thì bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích, nếu:

Căn cứ vào khoản 1, Điều 134, Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về tội cố ý gây thương tích. Theo quy đinh trên, thì trong trường hợp anh Sơn đi viện khám và khởi kiện bạn thì bạn có thể bị truy tố về tội trên, có xem xét tới các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 51 Bộ luật Hình sự.

Ngoài ra, dựa trên tình tiết, có thể thấy rằng chính anh S là người có hành vi xúc phạm nhân phẩm, danh dự của anh. Vì vậy, anh có thể xem xét đưa chứng cứ để trình báo cơ quan công an về hành vi này của anh S.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi số: 1900.6162 để được giải đáp. Trân trọng cảm ơn!