Mục lục bài viết
- 1. Tội trộm cắp chưa đạt thì bị phạt thế nào?
- 2. Bị vu oan trộm cắp tài sản thì xử lý sao?
- 3. Trách nhiệm bồi thường trong tội trộm cắp tài sản?
- 4. Người giúp việc trộm cắp tài sản phải làm thế nào?
- 4.1 Thế nào gọi là trộm cắp tài sản và các yếu tố cấu thành tội trộm cắp tài sản là như thế nào?
- 4.2. Người giúp việc trộm cắp tài sản thì phải làm thế nào?
1. Tội trộm cắp chưa đạt thì bị phạt thế nào?
Chào luật sư, tôi muốn nhờ tư vấn vụ việc như sau: tôi có vào nhà anh Q để trộm nhưng bị bắt khi chưa trộm được gì cả. Vậy luật sư cho tôi hỏi mức hình phạt đối với hành vi của tôi như thế nào?Tôi cảm ơn.
Luật sư tư vấn:
Điều 173 của Bộ Luật hình sự năm 2015 (Luật hình sự sửa đổi, bổ sung năm 2017) có quy định về Tội trộm cắp tài sản như sau:
Điều 173. Tội trộm cắp tài sản
1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
đ) Hành hung để tẩu thoát;
e) Trộm cắp tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Trộm cắp tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Trộm cắp tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Điều 15. Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) có quy định về Phạm tội chưa đạt như sau:
Điều 15. Phạm tội chưa đạt
Phạm tội chưa đạt là cố ý thực hiện tội phạm nhưng không thực hiện được đến cùng vì những nguyên nhân ngoài ý muốn của người phạm tội.
Người phạm tội chưa đạt phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm chưa đạt.
Điều 57. Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa dổi, bổ sung năm 2017) quy định về Quyết định hình phạt trong trường hợp chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt
Điều 57. Quyết định hình phạt trong trường hợp chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt
3. Đối với trường hợp phạm tội chưa đạt, nếu điều luật được áp dụng có quy định hình phạt cao nhất là tù chung thân hoặc tử hình thì áp dụng hình phạt tù không quá 20 năm; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt không quá ba phần tư mức phạt tù mà điều luật quy định.
Như vậy trường hợp bạn mặc dù chưa lấy được gì của Q nhưng nếu qua điều tra xác định giá trị tài sản mà bạn định lấy trộm có giá trị trên 2.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 1, Điều 173 nêu trên thì có thể bạn vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi phạm tội chưa đạt của mình, tuy nhiên mức hình phạt sẽ nhẹ hơn so với trường hợp phạm tội đã hoàn thành.
Trường hợp tài sản bạn định trộm có giá trị nhỏ hơn 2.000.000 đồng và không thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 173 nêu trên thì hành vi của bạn có thể bị xử lý hành chính theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP với mức phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
>> Xem thêm: Trộm cắp tài sản giá trị bao nhiêu thì bị phạt tù, phạt tiền?
2. Bị vu oan trộm cắp tài sản thì xử lý sao?
Chào anh chị trong công ty luật Minh Khuê. Hiện tại em đang công tác trong lực lượng CAND, sáng nay em đang ngồi ở quán nước thì có đứa bạn nhắn tin với nội dung: bạn ấy bị mất một chiếc đồng hồ để trong ngăn cốp và em bị vu oan là lấy chiếc đồng hồ đó.Bạn ấy có hẹn với em là đến thứ 2 nếu lấy ở đâu thì để ở đó hoặc mua chiếc đồng hồ khác giống như vậy đặt lại chỗ cũ nếu không sẽ trình báo lên cán bộ quản lý em. Thực sự việc bạn ý mất đồng hồ hay để ở đâu đó em không hề hay biết,và hình dáng chiếc đồng hồ đó như thế nào em cũng chẳng biết. Nhưng vô tình có 1 lần em mở cốp của bạn ấy ra để mượn đồ khi bạn ấy không có ở phòng và không biết bạn ấy có quay lại được video em mở cốp ra và tìm đồ hay không ? Việc mất chiếc đồng hồ đó em có thể dùng tiền để mua lại được nhưng nếu em làm như thế bạn ấy sẽ nghĩ và cho rằng em là người lấy chiếc đồng hồ đó. Cái chính là mất đi danh dự của chính mình. Em biết việc tự tiện mở đồ cá nhân của bạn ấy là sai nhưng việc mất đồ của bạn ấy em không biết gì cả. Em đang trong tình huống bị động, rất khó xử.Em không muốn mọi việc trở nên xấu đi hay làm căng thẳng lên vì dù gì cũng ở cùng nhau 1 thời gian dài rồi và ngày nào cũng va chạm. Anh chị có thể tư vấn giúp em giải quyết không ạ ?Em chân thành cảm ơn luật sư.
Trả lời:
Căn cứ điều 173 của Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định về rội trộm cắp tài sản như trích dẫn phần trên.
Như vậy, theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), tội trộm cắp tài sản là tội có cấu thành vật chất. Tức là một người bị coi phạm tội trộm cắp tài sản khi đã thực hiện hành vi lén lút và chiếm đoạt được tài sản của người khác.
Từ câu hỏi của bạn, nhận thấy có hai vấn đề cần giải quyết: một là, việc làm của bạn có phạm vào tội trộm cắp tài sản hay không?; hai là, cách giải quyết nào bạn nên lựa chọn trong trường hợp này? Xin trả lời cụ thể như sau:
1. Việc làm của bạn có phạm tội trộm cắp tài sản hay không?
Theo thông tin bạn cung cấp, bạn cùng phòng có mất một chiếc đồng hồ và đã có lần bạn tự ý mở cốp của họ để mượn đồ, nay người đó cho rằng bạn đã lấy chiếc đồng hồ đó. Trộm cắp tài sản là hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản của người khác. Mặc dù đã có lần mở đồ của họ khi chưa có sự đồng ý nhưng tới thời điểm hiện tại chiếc đồng hồ mới bị mất. Điều này cho thấy không có chứng cứ để chứng minh rằng bạn đã mở cốp ra lấy chiếc đồng hồ, tức là không có hành vi lén lút của tội trộm cắp tài sản. Mặt khác cũng không có đủ cơ sở để khẳng định rằng chiếc đồng hồ đó đã bị mất thật hay bỏ quên ở đâu đó, tức là chưa thể xác định hậu quả có xảy ra hay không. Điều này khẳng định rằng không tồn tại mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả.
Bên cạnh đó, tội trộm cắp tài sản bắt buộc người phạm tội phải có mục đích chiếm đoạt tài sản. Mặc dù có hành vi, hậu quả xảy ra nhưng không có mục đích chiếm đoạt thì cũng không cấu thành tội này. Theo thông tin bạn cung cấp, bạn không hề biết việc người bạn cùng phòng mất đồng hồ nên có thể xác định bạn không có lỗi, tức không có mục đích chiếm đoạt tài sản.
Như vậy, có thể khẳng định việc làm của bạn chưa đủ cơ sở để kết luận phạm tội trộm cắp tài sản.
2. Cách giải quyết bạn cần lựa chọn?
Nếu bạn không lấy chiếc đồng hồ đó và lựa chọn cách chứng minh bản thân không phạm tội thì bạn sẽ giải quyết được ổn thỏa mâu thuẫn giữa danh dự của bản thân và mối quan hệ với người bạn cùng phòng. Cách giải quyết như thế nào sẽ do bạn lựa chọn.
>> Xem thêm: Cấu thành tội trộm cắp tài sản và mức phạt hành vi trộm cắp?
3. Trách nhiệm bồi thường trong tội trộm cắp tài sản?
Thưa luật sư, xin hỏi: Trường hợp của cháu tôi, ở nhà của dì chơi và trông nhà đã lục lấy trộm của dì nó vàng và tiền trị giá 40 triệu đồng, dì nó đã nhờ công an bắt giam và đang chờ điều tra vì muốn giáo dục cho cháu cách ly khỏi bạn xấu nên đã nhờ bắt giam, nay muốn làm bãi nại cho cháu có được không, vì mẹ nó cũng đã hoàn trả số tiền lại cho dì và tạm giam điều tra này đã hơn 40 ngày, nay dì nó muốn bảo lãnh hay bãi nại thì cháu có bị tội gì không? Mong nhờ luật sư tư vấn dùm, xin cảm ơn.
Trả lời:
Trộm cắp tài sản là tội phạm được quy định tại Điều 173 của Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) như trích dẫn ở mục 1 phần trên.
Mặt khác, Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định các trường hợp khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại như sau:
Điều 155. Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại
1. Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại Khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 155, 156 và 226 của Bộ luật hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết.
Theo quy định trên, thì tội trộm cắp tài sản không thuộc trường hợp quy định tại Điều 155. BLTTHS. Như vậy, kể cả người dì có rút đơn tố cáo thì cơ quan công an vẫn tiếp tục khởi tố vụ án này theo thủ tục tố tụng hình sự. Và hành vi của người cháu có thể bị truy tố theo quy định tại Khoản 1, Điều 173 nêu trên.
Tuy nhiên nếu có nhiều tình tiết giảm nhẹ thì có thể Toà án sẽ áp dụng dưới mức thấp nhất của khung hình phạt hoặc chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn nếu người phạm tội có nhiều tình tiết giảm nhẹ.
Điều 54. Quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng
1. Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật khi người phạm tội có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật này.
2. Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng không bắt buộc phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật đối với người phạm tội lần đầu là người giúp sức trong vụ án đồng phạm nhưng có vai trò không đáng kể.
3.Trong trường hợp có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này nhưng điều luật chỉ có một khung hình phạt hoặc khung hình phạt đó là khung hình phạt nhẹ nhất, thì Tòa án có thể quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt hoặc chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn. Lý do của việc giảm nhẹ phải được ghi rõ trong bản án.
Về các tính tiết giảm nhẹ, bạn có thể tham khảo thêm quy định tại Điều 51 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).
4. Người giúp việc trộm cắp tài sản phải làm thế nào?
Xin chào luật sư công ty Luật Minh Khuê! Em có người bạn đi giúp việc mà 2 bên không ký kết hợp đồng, chỉ thỏa thuận bằng miệng, chủ nhà cũng không khai báo tạm trú cho người giúp việc. Gần đây, chủ nhà phát hiện mất 1 số đồ đạc như quần áo nghi cho người giúp việc, mà không bắt quả tang lần nào, và thái độ đối xử với bạn đó rất tệ, nên bạn đó bảo chủ nhà xin nghỉ việc về quê, chủ nhà không nói năng gì và bạn đó về quê.Nhưng chủ nhà nhắn tin bảo phải bồi thường thiệt hại cho họ 5 triệu đồng tiền mặt và trả lại tiền công 3 ngày đã thanh toán. Nếu không họ sẽ viết đơn trình báo công an chỗ họ ở và gửi về địa phương bạn em. Luật sư cho em hỏi: Nếu chủ nhà làm đơn trình báo công an như thế thì có đúng không? Chủ nhà tự ý kê tài sản và định giá như thế có đúng không? Giữa 2 bên không có biên bản hay giấy tờ gì về việc người giúp việc phạm tội, như thế công an có vào cuộc để giải quyết được không?Mong hồi âm sớm để bạn em được yên tâm Em cảm ơn nhiều!
Trả lời:
Trước hết, nếu chủ nhà có nghi ngờ người bạn của bạn về hành vi trộm cắp tài sản thì họ hoàn toàn có thể gửi đơn trình bảo đến cơ quan công an, dù hai bên không có thỏa thuận hợp đồng giữa chủ nhà và người giúp việc, công an vẫn tiến hành vào cuộc để điều tra. Tuy nhiên tại thời điểm này chủ nhà nếu chưa có căn cứ chứng minh cụ thể về hành vi trộm cắp tài sản thì chỉ có thể làm đơn trình báo để bảo vệ quyền lợi của mình chứ chưa thể làm đơn tố cáo vì nếu tố cáo sai có thể sẽ rời vào trường hợp vu khống. Dưới đây là một số vấn đề bạn cần phải quan tâm:
4.1 Thế nào gọi là trộm cắp tài sản và các yếu tố cấu thành tội trộm cắp tài sản là như thế nào?
Tội trộm cắp tài sản được quy định tại Điều 173 Bộ Luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017). Các yếu tố cấu thành của tội này như sau:
Về mặt khách quan của tội phạm:
- Về hành vi: Người phạm tội có hành vi lén lút, lợi dụng sự sơ hở của người bị hại để thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản của người bị hại, là hành vi "chiếm đoạt" tài sản, nhưng hành vi chiếm đoạt ở đây là chiếm đoạt bằng hình thức lén lút, với thủ đoạn lợi dụng sơ hở, mất cảnh giác của người quản lý tài sản.
- Về mặt hậu quả: Tài sản của người bị hại bị chiếm đoạt bất hợp pháp
Về mặt chủ quan của tội phạm:
- Về lỗi: Người thực hiện hành vi do lỗi cố ý trực tiếp.
Mặt khách thể của tội phạm:
Tội phạm xâm phạm đến mối quan hệ liên quan đến quyền sở hữu tài sản hợp pháp của Nhà nước, cơ quan tổ chức, cá nhân được pháp luật bảo vệ.
Tuy nhiên, trường hợp sau khi trộm tài sản của tổ chức, cá nhân, mà người phạm tội bị đuổi bắt có hành vi chống trả để tẩu thoát gây chết hoặc làm bị thương người khác thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội khác (ví dụ như: Tội giết người, Tội cướp tài sản,...)
Về mặt chủ thể của tội phạm:
Người có năng lực chịu trách nhiệm hình sự đầy đủ.
4.2. Người giúp việc trộm cắp tài sản thì phải làm thế nào?
Để bảo vệ quyền và lọi ích hợp pháp của bạn của bạn, bạn của bạn hoặc bạn có thể làm hồ sơ trình báo lên công an điều tra hình sự cấp quận/huyện nơi bạn đang cư trú để được giải quyết.
Hồ sơ bao gồm:
- Đơn trình báo công an (theo mẫu)
- Chứng minh thư nhân dân (bản sao công chứng)
- Sổ hộ khẩu (bản sao công chứng)
- Những căn cứ chứng minh kèm theo (ví dụ như hình ảnh, video, ghi âm….)
Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải kiểm tra, xác minh và ra quyết định khởi tố hay không vụ án hình sự. Trường hợp vụ việc bị tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn giải quyết tố giác, tin báo, kiến nghị khởi tố có thể kéo dài nhưng không quá 02 tháng. Trường hợp chưa thể kết thúc việc kiểm tra, xác minh trong thời hạn quy định tại khoản này thì Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền có thể gia hạn một lần nhưng không quá 02 tháng. Chậm nhất là 05 ngày trước khi hết thời hạn kiểm tra, xác minh quy định tại khoản này, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền gia hạn thời hạn kiểm tra, xác minh và phải ra Quyết định khởi tố vụ án hình sự nếu thấy có yếu tố hình sự
>> Xem thêm: Hành vi trộm cắp (ăn trộm) bị xử phạt như thế nào? Phân biệt trộm cắp và cướp?