1. Phân tích quy định pháp luật về quyền hạn của Tổng giám đốc doanh nghiệp nhà nước

Tổng giám đốc doanh nghiệp nhà nước có quyền hạn điều hành các hoạt động hằng ngày của công ty và có các quyền hạn theo khoản 2 Điều 100 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:

- Tổ chức thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch kinh doanh, phương án kinh doanh, và kế hoạch đầu tư của công ty. Điều này bao gồm việc triển khai các chiến lược đã được phê duyệt, theo dõi tiến độ thực hiện, và điều chỉnh các phương án khi cần thiết để đạt được mục tiêu đề ra.

- Tổ chức thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, và của cơ quan đại diện chủ sở hữu công ty. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải đảm bảo rằng các quyết định này được thực thi một cách chính xác và hiệu quả, đồng thời báo cáo lại kết quả cho các bên liên quan.

- Quyết định các công việc hằng ngày của công ty, bao gồm quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh, và các hoạt động hỗ trợ khác để đảm bảo công ty hoạt động suôn sẻ và hiệu quả.

- Ban hành quy chế quản lý nội bộ của công ty sau khi đã được Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty chấp thuận. Các quy chế này phải phù hợp với định hướng phát triển và văn hóa doanh nghiệp của công ty.

- Bổ nhiệm, thuê, miễn nhiệm, cách chức, và chấm dứt hợp đồng lao động đối với người quản lý công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải đảm bảo rằng đội ngũ quản lý luôn đạt được hiệu quả cao nhất trong công việc.

- Ký kết các hợp đồng và giao dịch nhân danh công ty, trừ những trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty. Điều này bao gồm các giao dịch kinh doanh, hợp tác, và các thỏa thuận khác cần thiết cho hoạt động của công ty.

- Lập và trình bày các báo cáo định kỳ hằng quý và hằng năm về kết quả thực hiện mục tiêu kế hoạch kinh doanh và báo cáo tài chính cho Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty. Các báo cáo này giúp đánh giá hiệu quả hoạt động và đưa ra các điều chỉnh cần thiết.

- Kiến nghị về việc phân bổ và sử dụng lợi nhuận sau thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của công ty. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải đảm bảo rằng các nguồn lực tài chính được sử dụng một cách hiệu quả và hợp lý, đồng thời tối ưu hóa lợi nhuận cho công ty.

- Tuyển dụng lao động nhằm đảm bảo công ty luôn có đủ nhân lực chất lượng cao để đáp ứng yêu cầu công việc.

- Kiến nghị các phương án tổ chức lại công ty khi cần thiết để nâng cao hiệu quả hoạt động, phù hợp với tình hình phát triển và mục tiêu dài hạn của công ty.

- Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty. Điều này bao gồm việc tuân thủ các quy định pháp lý hiện hành và các quy định nội bộ của công ty để đảm bảo mọi hoạt động diễn ra đúng quy trình và quy định.

Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên, Tổng giám đốc công ty có quyền ký kết hợp đồng, giao dịch nhân danh công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty.

 

2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quyền thực hiện giao dịch nhân danh công ty của Tổng giám đốc

Loại hình doanh nghiệp nhà nước:

- Doanh nghiệp nhà nước đơn vị: Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, có quyền thực hiện mọi giao dịch nhân danh công ty mà không cần sự ủy quyền của bất kỳ cơ quan nào khác.

- Doanh nghiệp nhà nước tập đoàn: Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty mẹ, chỉ có quyền thực hiện những giao dịch thuộc phạm vi hoạt động của công ty mẹ theo quy định của Điều lệ tập đoàn. Những giao dịch vượt quá phạm vi hoạt động của công ty mẹ hoặc liên quan đến các công ty con, công ty phụ thì cần được sự ủy quyền của Hội đồng thành viên tập đoàn.

- Công ty nhà nước một thành viên: Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty, có quyền thực hiện mọi giao dịch nhân danh công ty theo quy định của Điều lệ công ty và pháp luật.

Mục đích và phạm vi giao dịch:

- Mục đích giao dịch: Giao dịch phải phù hợp với mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp và được thực hiện nhằm mang lại lợi ích cho doanh nghiệp.

- Phạm vi giao dịch: Giao dịch phải thuộc phạm vi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp theo quy định của Điều lệ công ty và pháp luật.

Quy định nội bộ của doanh nghiệp:

- Điều lệ công ty: Điều lệ công ty có thể quy định những hạn chế đối với quyền thực hiện giao dịch của Tổng giám đốc, ví dụ như:

- Giao dịch có giá trị lớn phải được sự phê duyệt của Hội đồng thành viên hoặc Ban giám đốc.

- Giao dịch với các bên liên quan phải được thực hiện theo quy trình kiểm soát xung đột lợi ích.

- Quy chế nội bộ: Doanh nghiệp có thể ban hành quy chế nội bộ quy định chi tiết về trình tự, thủ tục thực hiện giao dịch, thẩm quyền phê duyệt giao dịch, v.v.

Trình tự, thủ tục thực hiện giao dịch:

- Giao dịch đơn giản: Có thể được thực hiện trực tiếp bởi Tổng giám đốc.

- Giao dịch phức tạp: Cần được thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định, bao gồm:

- Lập dự thảo hợp đồng.

- Xin ý kiến của các phòng ban liên quan.

- Phê duyệt hợp đồng bởi Tổng giám đốc hoặc cơ quan có thẩm quyền.

- Ký kết hợp đồng.

- Thực hiện giao dịch.

3. Các trường hợp cụ thể khi Tổng giám đốc doanh nghiệp nhà nước thực hiện giao dịch nhân danh công ty

Trường hợp Tổng giám đốc có quyền thực hiện giao dịch nhân danh công ty

- Theo quy định của pháp luật: Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp nhà nước, có quyền thực hiện mọi giao dịch nhân danh công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên hoặc cơ quan quản lý nhà nước.

- Theo quy định của Điều lệ công ty: Điều lệ công ty có thể quy định chi tiết về những giao dịch mà Tổng giám đốc có quyền thực hiện, ví dụ như:

+ Giao dịch đơn giản, có giá trị nhỏ.

+ Giao dịch thường xuyên, lặp đi lặp lại.

+ Giao dịch thuộc phạm vi hoạt động kinh doanh của công ty.

- Theo sự ủy quyền của Hội đồng thành viên: Hội đồng thành viên có thể ủy quyền cho Tổng giám đốc thực hiện những giao dịch cụ thể, vượt quá thẩm quyền thông thường của Tổng giám đốc.

Trường hợp Tổng giám đốc không có quyền thực hiện giao dịch nhân danh công ty

- Giao dịch thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên: Một số giao dịch quan trọng, có ảnh hưởng lớn đến hoạt động của doanh nghiệp nhà nước phải được quyết định bởi Hội đồng thành viên, ví dụ như:

+ Bán hoặc cho thuê tài sản giá trị lớn của công ty.

+ Chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty.

+ Giải thể công ty.

- Giao dịch vi phạm pháp luật: Tổng giám đốc không có quyền thực hiện những giao dịch vi phạm pháp luật, ví dụ như:

+ Giao dịch mua bán hàng cấm, hàng giả, hàng nhái.

+ Giao dịch rửa tiền.

+ Giao dịch tham nhũng, hối lộ.

- Giao dịch vượt quá thẩm quyền ủy quyền: Tổng giám đốc chỉ có quyền thực hiện những giao dịch theo sự ủy quyền của Hội đồng thành viên. Nếu Tổng giám đốc thực hiện những giao dịch vượt quá thẩm quyền ủy quyền thì giao dịch đó không có hiệu lực pháp luật.

Hậu quả pháp lý khi Tổng giám đốc thực hiện giao dịch vượt quá thẩm quyền

- Giao dịch không có hiệu lực pháp luật: Giao dịch do Tổng giám đốc thực hiện vượt quá thẩm quyền là giao dịch vô hiệu, không có hiệu lực pháp luật ngay từ đầu. Doanh nghiệp nhà nước không phải chịu trách nhiệm về giao dịch đó.

- Tổng giám đốc có thể bị truy cứu trách nhiệm dân sự, hành chính hoặc hình sự do thực hiện giao dịch vượt quá thẩm quyền, gây thiệt hại cho doanh nghiệp nhà nước.

Xem thêm: Giám đốc doanh nghiệp nhà nước có quyền và nghĩa vụ như thế nào?

Như vậy trên đây là toàn bộ thông tin về Tổng giám đốc doanh nghiệp nhà nước có quyền thực hiện giao dịch nhân danh công ty không? mà Công ty Luật Minh Khuê muốn gửi đến quý khách mang tính tham khảo. Nếu quý khách còn vướng mắc về vấn đề trên hoặc mọi vấn đề pháp lý khác, quý khách hãy vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến theo số điện thoại 1900.6162 để được Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp qua tổng đài kịp thời hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc.

Nếu quý khách cần báo giá dịch vụ pháp lý thì quý khách có thể gửi yêu cầu báo phí dịch vụ đến địa chỉ email: lienhe@luatminhkhue.vn để nhận được thông tin sớm nhất! Rất mong nhận được sự hợp tác và tin tưởng của quý khách! Luật Minh Khuê xin trân trọng cảm ơn!