Mục lục bài viết
- 1. Tranh chấp đất đai không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ?
- 2. Tranh chấp đất đai khi mảnh đất đã được cấp sổ đỏ ?
- 3. Tư vấn tranh chấp đất đai và cấp Giấy chứng nhận QSD đất ?
- 4. Giải quyết tranh chấp đất đai khi đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ?
- 5. Bồi thường tài sản trên đất khi thu hồi đất ?
1. Tranh chấp đất đai không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ?
Luật sư tư vấn luật đất đai : 1900.6162
Trả lời:
Xin chào bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi cho luật Minh Khuê. Chúng tôi xin được trả lời bạn như sau:
Trước tiên, do đất bạn đang sử dụng chưa có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên bạn cần xem xét xin cấp giấy chứng nhân quyền sử dụng đất khi có đủ điều kiện được cấp. Việc công ty đã được cấp phép sử dụng đất. Để giải quyết trường hợp này, bạn tiến hành theo trình tự như sau:
* Đầu tiên 2 bên nên tự hoà giải hoặc nhờ UBND xã hoà giải. Luật đất đai 2013 quy định:
"Điều 202: Hoà giải tranh chấp đất đai
1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.
2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
4. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.
5. Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.
Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất".
* Nếu không thể hoà giải được thì tiến hành theo quy định như sau:
"Điều 203: Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;
3. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:
a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
4. Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành".
Theo đó, bạn có thể yêu cầu UBND huyện giải quyết hoặc khởi kiện lên Toà án.
Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng qua email Tư vấn pháp luật đất đai qua Email hoặc qua tổng đài 1900.6162. Chúng tôi sẵn sàng giải đáp.
>> Tham khảo ngay: Tư vấn tranh chấp đất đai của ông bà để lại không có di chúc ?
2. Tranh chấp đất đai khi mảnh đất đã được cấp sổ đỏ ?
Luật sư tư vấn luật đất đai trực tuyến, gọi: 1900.6162
Trả lời:
Công ty Luật Minh Khuê xin gửi đến bạn lời chào trân trọng. Cảm ơn bạn đã quan tâm và gửi câu hỏi đến công ty Luật Minh Khuê.
Vấn đề của bạn công ty xin được trả lời như sau:
Theo thông tin mà bạn cung cấp thì gia đình bạn sở hữu 1 miếng đất đã được cấp sổ đỏ đứng tên mẹ bạn. Như vậy theo quy định của pháp luật thì mẹ bạn là chủ sở hữu hợp pháp đối với mảnh đất đó. Hay như quy định tại khoản 16 Điều 3 Luật đất đai năm 2013 có quy định:
"Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất".
Như vậy mẹ bạn đã được nhà nước cấp Giấy chứng nhận ( sổ đỏ) nên mẹ bạn dduwcowcj nhà nước bảo hộ quyền của chủ sở hữu theo quy định của pháp luật. Ông Minh ( em trai ông nội bạn) không có quyền yêu cầu chia mảnh đất của mẹ bạn.
Hơn nữa tại Điều 166 Luật đất đai năm 2013 quy định:
"Điều 166. Quyền chung của người sử dụng đất
1. Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2. Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất.
3. Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp.
4. Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp.
5. Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình.
6. Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này.
7. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai".
Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được tư vấn trực tiếp. Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp qua điện thoại gọi 1900.6162.
>> Tham khảo ngay: Khiếu nại quyết định thu hồi đất và tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai ?
3. Tư vấn tranh chấp đất đai và cấp Giấy chứng nhận QSD đất ?
Vậy nhà bác tôi có thể làm đơn xin được sử dụng phần ao đó, có thể đổ đất xây nhà thêm được không? (nhà bác tôi hướng ra quốc lộ, và các nhà kia phía sau có thể coi vuông góc với nhà bác tôi về phía bên trái khi đứng từ nhà bác tôi nhìn ra quốc lộ). Cái ao đó thì nhà bác tôi cũng không sử dụng nhiều thỉnh thoảng có trồng rau thôi.
Vấn đề thứ 2 : Có 1 nhà ông hàng xóm của nhà tôi. Ông ý có 3 người em 2 gái và 1 trai. Sau khi cụ mất không để lại di chúc, thì sau ngày tang lễ có ông ấy và em ông là ông út và 1 người con rể của ông và 1 người con trai ông ( nhưng nay đã mất) 4 người có nói về chuyện nhà cửa thì ông út có nói là không cần nhà đó và để lại hoàn toàn cho ông. Nhưng đến nay có vẻ như do lòng tham con người nên 3 người em của ông ( trai + gái ) đều quay ra đòi chia tài sản, do cãi vã nhiều lần 2 bà em của ông ko nói thêm nữa vì là phận con gái, chỉ còn ông út vẫn có dịp về là nói chuyện đó. (các ông bà đều tầm 60-70 tuổi). Và ông hàng xóm của em đã sử dụng đất đó được hơn 20 năm từ năm 1992 khi cụ mất. Ông vẫn nộp thuế đầy đủ. Vậy thầy cho em hỏi là: ông hàng xóm của em có thể ra xã làm đơn xin cấp GCNQSDD không ạ? Và nếu được thì có phải chia tài sản không? Nếu ra xã xin cấp GCNQSDD thì họ nói là đất đang có tranh chấp không cấp GCN thì có cách nào không ạ?
Mong sớm nhận được sự tư vấn của Luật sư. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Người gửi: D.Y
Luật sư tư vấn luật Đất đai qua điện thoại gọi số: 1900.6162
Trả lời:
Thưa quý khách hàng! Công ty Luật TNHH MINH KHUÊ xin gửi tới quý khách hàng lời chào trân trọng và cảm ơn quý khách đã tin tưởng vào dịch vụ do chúng tôi cung cấp. Vấn đề bạn đang vướng mắc chúng tôi xin được tư vấn như sau:
Vấn đề 1:
Điều 22 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai: Việc xử lý, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có vi phạm pháp luật đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014.
"Điều 22. Việc xử lý, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có vi phạm pháp luật đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014.
1. Trường hợp sử dụng đất lấn, chiếm hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng sau khi Nhà nước đã công bố, cắm mốc hành lang bảo vệ hoặc lấn, chiếm lòng đường, lề đường, vỉa hè sau khi Nhà nước đã công bố chỉ giới xây dựng hoặc lấn, chiếm đất sử dụng cho mục đích xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp, công trình công cộng khác thì Nhà nước thu hồi đất để trả lại cho công trình mà không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất đã lấn, chiếm.
Trường hợp đã có điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mà nay diện tích đất lấn, chiếm không còn thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng; không thuộc chỉ giới xây dựng đường giao thông; không có mục đích sử dụng cho trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp và công trình công cộng khác thì người đang sử dụng đất được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp sử dụng đất lấn, chiếm đã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất cho các nông trường, lâm trường quốc doanh, Ban quản lý rừng, trung tâm, trạm, trại, công ty nông nghiệp, lâm nghiệp thì thực hiện xử lý theo quy định như sau:
a) Trường hợp đang sử dụng diện tích đất lấn, chiếm thuộc quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo thu hồi đất đã lấn, chiếm để giao cho Ban quản lý rừng quản lý, sử dụng đất. Người đang sử dụng đất lấn, chiếm được Ban quản lý rừng xem xét giao khoán bảo vệ, phát triển rừng theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
Trường hợp không có Ban quản lý rừng thì người đang sử dụng đất lấn, chiếm được Nhà nước giao đất để sử dụng vào mục đích bảo vệ, phát triển rừng phòng hộ và được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
b) Trường hợp đang sử dụng diện tích đất lấn, chiếm thuộc quy hoạch sử dụng đất cho mục đích xây dựng công trình hạ tầng công cộng thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo thu hồi đất đã lấn, chiếm để giao đất cho chủ đầu tư khi triển khai xây dựng công trình đó.
Người đang sử dụng đất vi phạm được tạm thời sử dụng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất nhưng phải giữ nguyên hiện trạng sử dụng đất và phải kê khai đăng ký đất đai theo quy định;
c) Trường hợp lấn, chiếm đất và nay đang sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp hoặc làm nhà ở và không thuộc quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, xây dựng công trình hạ tầng công cộng thì người đang sử dụng đất được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Trường hợp lấn, chiếm đất kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, đang sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp và hiện nay diện tích đất này vẫn được xác định giao cho nông trường, lâm trường quản lý, sử dụng thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thu hồi đất lấn, chiếm để trả lại cho nông trường, lâm trường.
3. Trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng hoặc tự ý chuyển mục đích sử dụng đất thuộc trường hợp phải xin phép theo quy định của pháp luật về đất đai mà chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thì thực hiện xử lý như sau:
a) Trường hợp đang sử dụng đất thuộc quy hoạch sử dụng đất cho các mục đích quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật Đất đai thì Nhà nước thu hồi đất trước khi thực hiện dự án, công trình đó.
Người đang sử dụng đất vi phạm được tạm thời sử dụng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất, nhưng phải giữ nguyên hiện trạng đang sử dụng đất và phải kê khai đăng ký đất đai theo quy định;
b) Trường hợp đang sử dụng đất không thuộc trường hợp quy định tại Điểm a Khoản này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo rà soát, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất; người đang sử dụng đất được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất".
Như vậy, với diện tích đất lấn chiếm thì gia đình bạn chỉ được xem xét Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nếu thỏa mãn điều kiện quy định: phần 2 khoản 1, điểm c khoản 2; điểm b khoản 3 như trên.
Vấn đề 2:
"Điều 623. Thời hiệu thừa kế
1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó".
Như vậy, từ thời điểm cụ ông hàng xóm của bạn mất đã hơn 10 năm, hết thời hiệu chia di sản thừa kế nên họ không có quyền đối với di sản thừa kế này nữa. Ông hàng xóm có thể xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất. Nếu UBND xã không cấp do đất đang có tranh chấp thì giải quyết như sau:
Khoản 2 điều 203 Luật đất đai 2013: Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;
Trường hợp trong bản tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bản tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách tới địa chỉ email: Tư vấn pháp luật đất đai qua Email hoặc tổng đài tư vấn trực tuyến1900.6162. Chúng tôi sẵn sàng giải đáp.
>> Tham khảo ngay: Ủy ban nhân dân xã quyết định lấy đất khi đang có khiếu nại tranh chấp đất đai có đúng không?
4. Giải quyết tranh chấp đất đai khi đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ?
Luật sư tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến, gọi:1900.6162
Trả lời:
Chào bạn, Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
Luật đất đai năm 2013 số 45/2013/QH13Bộ luật dân sự số 33/2015/QH11
Bộ luật tố tụng dân sự 2015
2.Nội dung tư vấn:
Về trường hợp của bạn, do không đồng ý với quyết định của tòa án sơ thẩm đã xét xử vụ án củ bạn thì bạn có thể làm đơn kháng cáo yêu cầu xét xử phúc thẩm. Thủ tục kháng cáo cụ thể như sau:
Đối tượng của kháng cáo: có thể là “bản án” hoặc các “quyết định” như quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án ...vv của toà án cấp sơ thẩm.
Ai có quyền kháng cáo, việc ủy quyền kháng cáo ra sao ?
Đối tượng có quyền kháng cáo là đương sự, hoặc người đại diện theo ủy quyền của đương sự. Do ông bạn đã già yếu và không có khả năng theo vụ án hoặc do sự hiểu biết hạn chế về pháp luật mà bạn có thể đề nghị ông bạn ủy quyền cho người khác để tiếp tục thực hiện vụ kiện này.
Việc ủy quyền này phải được lập thành văn bản. Trong văn bản ủy quyền phải ghi rõ tên người ủy quyền, người được ủy quyền, thời hạn ủy quyền và nội dung công việc được ủy quyền và 2 bên cùng ký tên vào.
Trong trường hợp hai bên đã có văn bản ủy quyền trước đó, nội dung “ tham gia vào quá trình xét xử vụ án ở giai đoạn sơ thẩm và phúc thẩm, thực hiện các quyền và nghĩa vụ tố tụng của đương sự theo luật định” thì người được ủy quyền vẫn có quyền kháng cáo.Trường hợp người ủy quyền là cá nhân thì văn bản ủy quyền phải có công chứng, chứng thực của Phòng công chứng nhà nước, UBND quận, huyện.
Thời hạn kháng cáo là 15 ngày kể từ ngày tuyên án:
Thời hạn kháng cáo là khoảng thời gian đương sự có quyền nộp Đơn kháng cáo. Hết thời hạn này mà người kháng cáo vẫn không nộp đơn thì không được nộp đơn kháng cáo nữa, xem như đương sự từ bỏ quyền kháng cáo. Án sơ thẩm sẽ có hiệu lực pháp luật kể từ lúc này.
Theo qui định tại Bộ luật tố tụng dân sự, thời hạn kháng cáo đối với bản án sơ thẩm là 15 ngày (bao gồm cả ngày nghỉ, ngày lễ).
Thời điểm bắt đầu tính thời hạn kháng cáo bản án sơ thẩm được xác định là ngày tiếp theo của ngày Toà án tuyên án đối với đương sự có mặt tại phiên toà sơ thẩm hoặc là ngày bản án sơ thẩm được giao hoặc được niêm yết công khai tại trụ sở UBND cấp xã, phường nơi cư trú của đương sự.
Trong trường hợp đương sự vắng mặt tại phiên tòa, thì thời hạn kháng cáo là 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án ( bản án sẽ được Tòa gửi cho đương sự qua đường bưu điện hoặc thông báo cho đương sự).
Tuy nhiên, thời hạn kháng cáo đối với Quyết định chỉ là 7 ngày tính từ ngày nhận được Quyết định
Ngày kháng cáo là ngày người kháng cáo nộp Đơn kháng cáo cho tòa án xử sơ thẩm. Trong trường hợp nộp đơn kháng cáo qua bưu điện thì ngày kháng cáo được tính căn cứ vào ngày bưu điện đóng dấu ở phong bì.
Cần lưu ý là qui định về thời hạn kháng cáo là rất quan trọng. Trên thực tế có không ít người đã bỏ mất cơ hội kháng cáo (cũng chính là quyền của mình) do nộp đơn kháng cáo trễ. Nhiều người thậm chí còn có tâm lý chờ nhận được bản án sơ thẩm thì mới làm đơn kháng cáo. Tuy nhiên thường thì tòa án ban hành bản án rất chậm, có khi phải tới cả tháng kể từ ngày xét xử mới có bản án. Thậm chí mới đây chúng tôi còn có trường hợp tại TAND TP.HCM xử từ tháng 5-2010 nhưng tới tháng 10-2010 (5 tháng) mới có bản án – dù đã có đơn khiếu nại ! “Sự thật đau lòng” là vậy.
Ngoài ra còn có những trường hợp cán bộ tòa án “lừa” đương sự. Khi đương sự lên hỏi về việc nộp đơn kháng cáo thì “trả lời miệng” theo kiểu “cứ từ từ”, “không sao đâu” ... trong khi thời gian kháng cáo đã gần hết. Làm cho nhiều đương sự đã phải “khóc” về sau.
Thủ tục kháng cáo:
Trong thời hạn kháng cáo, đương sự nộp Đơn kháng cáo cho tòa án đã xử sơ thẩm hoặc gửi trực tiếp cho tòa án cấp trên – sẽ tiến hành xử phúc thẩm.
Người kháng cáo có thể nộp thêm chứng cứ, tài liệu, chứng cứ bổ sung (nếu có) kèm theo đơn kháng cáo.
Sau khi tòa sơ thẩm nhận đơn kháng cáo, tòa án sẽ cấp giấy báo đã nhận đơn kháng cáo và thông báo nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm (200 ngàn đồng).
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của tòa về việc nộp tạm ứng án phí thì người kháng cáo phải nộp tiền tạm ứng án phí và đem nộp lại biên lai cho tòa sơ thẩm. Lúc này việc kháng cáo của đương sự mới được xem là chính thức được thụ lý.
Nếu hết thời hạn này mà người kháng cáo không nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm thì coi như người kháng cáo đã từ bỏ việc kháng cáo, trừ trường hợp có lý do chính đáng.
Kháng cáo quá hạn:
Kháng cáo quá hạn là trường hợp đương sự nộp đơn kháng cáo mà đã quá thời hạn luật quy định.
Theo đó, đương sự phải làm “Đơn kháng cáo quá hạn”, trong đơn ngoài lý do kháng cáo, người kháng cáo còn phải tường trình về lý do kháng cáo quá hạn và tài liệu, chứng cứ (nếu có) cho Toà án cấp phúc thẩm.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được đơn, Toà án cấp phúc thẩm thành lập Hội đồng để xem xét kháng cáo quá hạn và ra Quyết định trả lời đơn kháng cáo quá hạn, và ghi rõ lý do chấp nhận hoặc không chấp nhận.
Nếu Toà án cấp phúc thẩm chấp nhận, thì Toà án cấp sơ thẩm sẽ tiến hành các thủ tục, gửi hồ sơ vụ án cho Toà án cấp phúc thẩm. Nếu tòa án cấp phúc thẩm không chấp nhận thì bản án, Quyết định sơ thẩm có hiệu lực pháp luật.
Quyết định về kháng cáo quá hạn sẽ được gửi cho đương sự và Toà án cấp sơ thẩm.
Kinh nghiệm cho thấy để kháng cáo quá hạn thành công là không đơn giản. Thông thường, lý do “bị bệnh, nằm viện” và có bằng chứng kèm theo là hợp lý và tốt nhất. Còn nói theo kiểu “do không biết”, “không hiểu rõ qui định” thì khó có thể được chấp nhận.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật đất đai qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật đất đai - Công ty luật Minh Khuê
5. Bồi thường tài sản trên đất khi thu hồi đất ?
Xin chào Luật Minh Khuê, tôi có câu hỏi sau xin được giải đáp: Gia đình cậu tôi có 1000m2 đất trồng rừng, trước năm 1993 là trồng hoa màu, sắn khoai nhưng sau này chuyển qua trồng rừng, qua thời gian và đến nay cậu tôi vẫn còn giữ sổ vàng chứng nhận thời kỳ đó và vẫn đang trồng cây. Tuy nhiên nay trúng đường cao tốc phải giải tỏa, Ủy ban nhân dân xã xã lấy đất mà không đền bù cho rằng đất của nhà nước, mà chỉ bồi thường tiền cây, cho tôi hỏi như vậy có đúng không.
Xin chân thành cảm ơn!
>> Tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến, gọi: 1900.6162
Trả lời
Căn cứ Luật đất đai năm 2013:
“Điều 82. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất
Nhà nước thu hồi đất không bồi thường về đất trong các trường hợp sau đây:
1. Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 76 của Luật này;
2. Đất được Nhà nước giao để quản lý;
3. Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật này;
4. Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này”.
Theo đó, khoản 1 Điều 76, Điều 64 và các điểm a, b, c, d khoản 1 Điều 65 Luật đất đai năm 2013 có quy định như sau:
“Điều 76. Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
1. Các trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:
a) Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật này;
b) Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất;
c) Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng;
d) Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn;
đ) Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối”;
“Điều 64. Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai
1. Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm:
a) Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;
b) Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;
c) Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;
d) Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho;
đ) Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm;
...
“Điều 65. Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người
1. Các trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người bao gồm:
a) Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất; người sử dụng đất thuê của Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;
b) Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;
c) Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;
d) Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn”;
Căn cứ vào những quy định trên, nếu như đất của gia đình bạn thuộc vào một trong các trường hợp quy định tại Điều 82 Luật đất đai 2013 trên thì sẽ không được bồi thường về đất khi nhà nước thu hồi mà sẽ chỉ được bồi thường về những tài sản trên đất.