Mục lục bài viết
1. Khái niệm trợ cấp thôi việc
Trợ cấp thôi việc là khoản trợ cấp cho người lao động khi chấm dứt quan hệ lao động.
Vấn đề trợ cấp thôi việc được Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) đề cập đến trong Công ước 158 năm 1982 và là một nội dung trong pháp luật lao động của nhiều quốc gia.
Ở Việt Nam, vấn đề trợ cấp thôi việc được Nhà nước quy định từ đầu những năm 60 thế kỉ XX, áp dụng đối với cán bộ, công nhân, viên chức nhà nước thôi việc. Khoản này do xí nghiệp, cơ quan sử dụng lao động trả nhưng có ý nghĩa như khoản bảo hiểm xã hội nhận một lần vì người hưởng trợ cấp thôi việc không được tính thời gian làm việc đã nhận trợ cấp thôi việc để hưởng bảo hiểm xã hội nữa.
Trước đây, theo Bộ luật lao động năm 1994 (sửa đổi, bổ sung năm 2002), bảo hiểm xã hội và trợ cấp thôi việc là những chế độ độc lập. Trợ cấp thôi việc do người sử dụng lao động trả một lần khi chấm dứt hợp đồng lao động cho người lao động đã làm việc từ đủ 12 tháng trở lên. Mức trợ cấp tuỳ thuộc vào thời gian làm việc, cứ mỗi năm làm việc, người lao động được trợ cấp bằng 1/2 tháng lương cộng với phụ cấp lương (nếu có). Trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật hoặc bị xử lí kỉ luật sa thải vì trộm cắp, tham ô, tiết lộ bí mật công nghệ kinh doanh...thì không được trợ cấp thôi việc.
Hiện nay, áp dụng các quy định của Bộ luật lao động năm 2019, Luật việc làm năm 2013 để giải quyết các vấn đề pháp lý liên quan đến trợ cấp thôi việc.
2. Điều kiện và cách tính trợ cấp thôi việc?
>> Luật sư tư vấn pháp luật Lao động, gọi: 1900.6162
Trả lời:
Điều 48 Bộ luật Lao động năm 2012 quy định:
Điều 48. Trợ cấp thôi việc
1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.
3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.
Vậy, căn cứ vào quy định nêu trên, trường hợp NLĐ muốn hưởng trợ cấp thôi việc thì người này phải chấm dứt HĐLĐ đúng luật và phải có thời gian làm việc cho doanh nghiệp bạn từ đủ 12 tháng trở lên. Giả sử, người này có đủ điều kiện hưởng thì thời gian tính trợ cấp thôi việc là 02 tháng thử việc.
Điều 14. Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm...
b) Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: Thời gian người sử dụng lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian người sử dụng lao động đã chi trả cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật;
c) Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng), trường hợp có tháng lẻ thì từ đủ 01 tháng đến dưới 06 tháng được tính bằng 1/2 năm; từ đủ 06 tháng trở lên được tính bằng 01 năm làm việc....
Với trường hợp NLĐ nêu trên, người này được tính trợ cấp thôi việc là 1/2 năm tương đương với 0,25 tháng tiền lương.
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi số: 1900.6162 để được giải đáp.
3. Cách tính trợ cấp thôi việc đúng quy định pháp luật ?
Vậy khi các nhân sự này thôi việc thì cách tính trợ cấp thôi việc là như thế nào?
1. Tính trung bình 6 tháng liền kề trước khi nghỉ viêc.
2. Trung bình 6 tháng cuối liền kề của doanh nghiệp nhà nước + 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
Hai cách tính trên thì cách nào đúng, nhờ Luật sư tư vấn giúp.
Trân trọng cảm ơn.
Người gửi: T.L
>> Luật sư tư vấn luật lao động gọi số:1900.6162
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 48 BLLĐ 2012 có quy định về trợ cấp thôi việc như sau:
Điều 48. Trợ cấp thôi việc
1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc. ...
Như vậy khi đáp ứng được điều kiện trên thì người lao động sẽ được người sử dụng lap động trả trợ cấp thôi việc, mỗi năm làm việc được nửa tháng tiền lương.
Theo đó, tại khoản 3 Điều 48 BLLĐ cũng quy định: "Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc." NHư vậy trong trường hợp này nếu nhưng người lao động đó làm việc cho công ty bạn đáp ứng điều kiện theo khoản 1 Điều 48 thì công ty bạn sẽ trả trợ cấp thôi việc cho người lao động theo cách tính thứ nhất là: 1. Tính trung bình 6 tháng liền kề trước khi nghỉ viêc. chứ không tính theo cách tính thứ 2 là : 2. Trung bình 6 tháng cuối liền kề của doanh nghiệp nhà nước + 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc".
Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được tư vấn trực tiếp. Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp qua điện thoại gọi 1900.6162.
4. Hướng dẫn cách tính trợ cấp thôi việc theo quy định pháp luật ?
Thưa luật sư, em vào làm công ty tư nhân từ tháng 7/2011 đến hết tháng 5/2016 này em chấm dứt hợp đồng lao động. Mức lương 6 tháng liền kề hiện nay là 3.750.000. Nhưng từ tháng 7/2011 đến 31/12/2014 không tham gia BHTN, Từ 1/1/2015 mới bắt đầu tham gia BHTN. Vậy cách tính trợ cấp thôi việc như thế nào?
Xin cảm ơn.
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới thư mục tư vấn của công ty chúng tôi, với câu hỏi của bạn chúng tôi xin trả lời như sau:
Điều 48. Trợ cấp thôi việc
1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.
3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.
>> Như vậy, theo khoản 2 của bộ luật lao động năm 2012 thì thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là từ tháng 7/2011 đến tháng 5/2016 trừ đi thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
Thưa Luật Sư "Trợ cấp thôi việc". Cơ quan tôi có một nhân viên đã đến tuổi nghỉ hưu,nhưng thời gian công tác của chị chưa đủ năm để nhận lương hưu; (Chị công tác được 12 năm, trong lĩnh vực y tế).Như vậy chị có đươc nhận trợ cấp thôi việc tại cơ quan không? Xin cảm ơn!
Trả lời:
Theo quy định tại điều 48 của bộ luật lao động năm 2012
Điều 48. Trợ cấp thôi việc
1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.
3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.
>> Như vậy, trường hợp này nhân viên này đã công tác 12 năm thì theo quy định tại khoản 1 điều 48 của bộ luật lao động năm 2012 thì nhân viên này sẽ được hươgr trợ cấp thôi việc, mỗi năm được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.
5. Hướng dẫn cách tính trợ cấp thôi việc cho viên chức nghỉ việc ?
>> Luật sư tư vấn pháp luật lao động trực tuyến gọi: 1900.6162
Trả lời:
Căn cứ quy định tại điều 48, Luật lao động quy định như sau:
" Điều 48. Trợ cấp thôi việc
1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.
3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc".
Căn cứ quy định tại điểm a, khoản 3, điều 14, Nghị định 05/2015/NĐ-CP thì trường hợp này người sử dụng lao động phải chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động theo mức sau:
" ...3. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc. Trong đó:
a) Thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm: thời gian người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian thử việc, học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ hằng tuần theo Điều 110, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo các Điều 111, Điều 112, Điều 115 và Khoản 1 Điều 116 của Bộ luật Lao động;thời gian nghỉ để hoạt động công đoàn theo quy định của pháp luật về công đoàn;thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động; thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc và thời gian bị tạm giữ, tạm giam nhưng đượctrở lại làm việc do được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận không phạm tội;
b) Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: Thời gian người sử dụng lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian người sử dụng lao động đã chi trả cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật;
c) Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12tháng), trường hợp có tháng lẻ thì từ đủ 01 tháng đến dưới 06 tháng được tính bằng1/2 năm; từ đủ 06 tháng trở lên được tính bằng 01 năm làm việc".
Theo đó, Nếu cơ quan bạn không đóng BHTN cho viên chức xin nghỉ việc thì mới phải chi trả trợ cấp thôi việc trên tổng số thời gian làm việc của người này. Nếu đã có thời gian đóng BHTN thì thời gian để tính hưởng trợ cấp thôi việc = tổng thời gian làm việc thực tế - thời gian đóng BHTN.
Mức tiền để tính trợ cấp thôi việc được tính trên cơ sở tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc. Mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.
Trường hợp người đó không được đóng BHTN, mức trợ cấp thôi việc được tính như sau:
- Thời gian làm việc : tháng 9/1988 - tháng 8/2016 = 28 năm
- Tổng số tiền trợ cấp thất nghiệp = 28 x 1/2 x tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc
Từ những quy định kể trên và mức lương, việc đóng BHTN của người lao động nghỉ việc bạn có thể tính số tiền trợ cấp thôi việc chính xác dành cho người lao động đó.