Mục lục bài viết
1. Trộm cắp tài sản bị xử phạt như thế nào ?
>> Luật sư tư vấn luật hình sự trực tuyến, gọi:1900.6162
Luật sư tư vấn:
Do bạn chưa cung cấp các tình tiết cụ thể nên chúng tôi xin đưa ra quy định của pháp luật hình sự về tội trộm cắp tài sản để bạn có thể đối chiếu với trường hợp của mình theo quy định tại khoản 1 Điều 173 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 như sau:
“1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
Điều 12. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự
1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.“
2. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.”.
NHỮNG TRƯỜNG HỢP LOẠI TRỪ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ
Điều 20. Sự kiện bất ngờ
Người thực hiện hành vi gây hậu quả nguy hại cho xã hội trong trường hợp không thể thấy trước hoặc không buộc phải thấy trước hậu quả của hành vi đó, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự.
Điều 21. Tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự
Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần, một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự.
Điều 22. Phòng vệ chính đáng
1. Phòng vệ chính đáng là hành vi của người vì bảo vệ quyền hoặc lợi ích chính đáng của mình, của người khác hoặc lợi ích của Nhà nước, của cơ quan, tổ chức mà chống trả lại một cách cần thiết người đang có hành vi xâm phạm các lợi ích nói trên.
Phòng vệ chính đáng không phải là tội phạm.
2. Vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng là hành vi chống trả rõ ràng quá mức cần thiết, không phù hợp với tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi xâm hại.
Người có hành vi vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật này.
Điều 23. Tình thế cấp thiết
1. Tình thế cấp thiết là tình thế của người vì muốn tránh gây thiệt hại cho quyền, lợi ích hợp pháp của mình, của người khác hoặc lợi ích của Nhà nước, của cơ quan, tổ chức mà không còn cách nào khác là phải gây một thiệt hại nhỏ hơn thiệt hại cần ngăn ngừa.
Hành vi gây thiệt hại trong tình thế cấp thiết không phải là tội phạm.
2. Trong trường hợp thiệt hại gây ra rõ ràng vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết, thì người gây thiệt hại đó phải chịu trách nhiệm hình sự.
Điều 24. Gây thiệt hại trong khi bắt giữ người phạm tội
1. Hành vi của người để bắt giữ người thực hiện hành vi phạm tội mà không còn cách nào khác là buộc phải sử dụng vũ lực cần thiết gây thiệt hại cho người bị bắt giữ thì không phải là tội phạm.
2. Trường hợp gây thiệt hại do sử dụng vũ lực rõ ràng vượt quá mức cần thiết, thì người gây thiệt hại phải chịu trách nhiệm hình sự.
Điều 25. Rủi ro trong nghiên cứu, thử nghiệm, áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ
Hành vi gây ra thiệt hại trong khi thực hiện việc nghiên cứu, thử nghiệm, áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới mặc dù đã tuân thủ đúng quy trình, quy phạm, áp dụng đầy đủ biện pháp phòng ngừa thì không phải là tội phạm.
Người nào không áp dụng đúng quy trình, quy phạm, không áp dụng đầy đủ biện pháp phòng ngừa mà gây thiệt hại thì vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự.
Điều 26. Thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc của cấp trên
Người thực hiện hành vi gây thiệt hại trong khi thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc của cấp trên trong lực lượng vũ trang nhân dân để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh nếu đã thực hiện đầy đủ quy trình báo cáo người ra mệnh lệnh nhưng người ra mệnh lệnh vẫn yêu cầu chấp hành mệnh lệnh đó, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự. Trong trường hợp này người ra mệnh lệnh phải chịu trách nhiệm hình sự.
Quy định này không áp dụng đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 421, khoản 2 Điều 422 và khoản 2 Điều 423 của Bộ luật này.
vậy nếu đối chiếu bạn thuộc đối tượng phải chịu trách nhiệm hình sự theo các quy định trên thì bạn bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đó.
>> Tham khảo bài viết liên quan: Phạm tội quả tang trộm cắp tài sản có phải bồi thường không?
2. Thời hạn xử lý hành vi trộm cắp tài sản?
>> Luật sư tư vấn pháp luật hình sự gọi: 1900.6162
Trả lời:
Về hành vi của chị L:
Theo như thông tin chị cung cấp thì chị L đã có hành vi “mở tìm các túi thì thấy tiền.. trong lúc đầu óc k tỉnh táo, không nghĩ hậu quả, đã chót lấy của bạn”. Chị L đã có hành vi chiếm đoạt tài sản của bạn chị L. Theo như chị L trình bày thì có thể khẳng định hành vi của chị L đã đủ yếu tố cấu thành tội trộm cắp tài sản theo quy định tại Điều 138 Bộ luật hình sự. Mặc dù sau đó chị L có đưa tiền cho bạn chị L và chị L hiểu rằng “trả lại và bồi thường dù biết bạn ý không truy cứu”.
Điều 138 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định như sau:
“Điều 173. Tội trộm cắp tài sản
“1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
đ) Tài sản là di vật, cổ vật.
Trong trường hợp này, việc trả lại tiền và bồi thường cho bạn (theo cách hiểu của chị L) thì cũng không được coi là căn cứ khằng định chị L không phạm tội trộm cắp tài sản. Bởi hành vi của chị L đã đủ yếu tố cấu thành tội phạm kể từ thời điểm chị L có ý định chiếm đoạt và đã có hành vi chiếm đoạt, không phụ thuộc vào việc sau đó chị L trả lại toàn bộ số tiền cho bạn chị L.
Việc chị L trả lại tiền cho bạn chị L sẽ được coi là tình tiết “người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả” theo quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 51 Bộ luật Hình sự.
Về băn khoăn của chị L đối với nội dung mà bạn chị L cung cấp
Về vấn đề này pháp luật hình sự có quy định như sau:
“Điều 27. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
1. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:
a) 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;
b) 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;
c) 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;
d) 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
Căn cứ vào quy định nêu trên và các quy định khác của Bộ luật hình sự thì tội trộm cắp tài sản thuộc loại tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Như vậy, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội này là hai mươi năm (theo quy định tại điểm d, khoản 2 Điều 27 Bộ luật hình sự).
Như vậy, thông tin mà bạn chị L cung cấp “trong vòng 40 năm, bạn ý thích kiện lúc nào thì kiện.. Thời hạn báo án là 40 năm... là thông tin không chính xác.
Về thắc mắc của chị L “sẽ bị xử như thế nào”
Nếu bạn chị L có đơn tố giác tội phạm đến Cơ quan Công an thì Cơ quan Công an sẽ xem xét để truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi chiếm đoạt của chị L khi có đủ căn cứ khởi tố vụ án.
Theo quy định tại Điều 138 nêu trên thì mức án mà chị L phải chịu là:
“Cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm” (căn cứ khoản 1 Điều 173 Bộ luật hình sự và căn cứ vào số tiền 17 triệu đồng chị L chiếm đoạt của bạn).
3. Tội trộm cắp tài sản và thời hiệu truy cứu?
Luật sư tư vấn.
Tội trộm cắp tài sản được quy định Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017như sau:
Điều 173. Tội trộm cắp tài sản
1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
đ) Tài sản là di vật, cổ vật.
Như vậy việc trộm cắp tài sản có giá trị từ hai triệu đồng trở lên là bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Tùy vào số lần phạm tội, giá trị tài sản phạm tội mà Tòa án đưa ra khung hình phạt cụ thể.
Việc người cùng phạm tội với chồng bạn trên người có ma túy, chồng bạn cần chứng minh được mình không liên quan đến số ma túy đó
4. Mức phạt tù đối với hành vi trộm cắp tài sản?
>> Luật sư tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến qua tổng đài: 1900.6162
Trả lời:
Trường hợp của anh trai bạn là lấy trộm tiền trong công ty với số tiền là 35 triệu đồng nên thuộc trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 173 của Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về tội trộm cắp tài sản như sau:
Điều 173. Tội trộm cắp tài sản
1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
đ) Tài sản là di vật, cổ vật.
Và theo quy định tại Điều 51 của Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017khi quyết định hình phạt, Tòa án căn cứ vào quy định của Bộ luật hình sự, cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự. Theo thông tin mà bạn cung cấp là anh bạn đã có tiền án về tội trộm cắp tài sản (bị phạt cải tạo 16 tháng), như vậy anh bạn có thể sẽ bị Tòa án định tội danh với mức cao nhất của khung hình phạt là 3 năm tù.
Còn đối với số tiền 12 triệu đồng mà anh bạn đã nộp lại cho công an thì sẽ được xử lý theo quy định tại Điều 47 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 về tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm:
Việc tịch thu sung vào ngân sách nhà nước hoặc tịch thu tiêu hủy được áp dụng đối với:
a) Công cụ, phương tiện dùng vào việc phạm tội;
b) Vật hoặc tiền do phạm tội hoặc do mua bán, đổi chác những thứ ấy mà có; khoản thu lợi bất chính từ việc phạm tội
c) Vật thuộc loại Nhà nước cấm tàng trữ, cấm lưu hành.
2. Đối với vật, tiền bị người phạm tội chiếm đoạt hoặc sử dụng trái phép, thì không tịch thu mà trả lại cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp.
3. Vật, tiền là tài sản của người khác, nếu người này có lỗi trong việc để cho người phạm tội sử dụng vào việc thực hiện tội phạm, thì có thể bị tịch thu.
Theo đó thì số tiền 12 triệu đồng sẽ được công an gửi trả lại cho chủ sở hữu, đó là công ty mà anh bạn trước đó đang làm việc.
5. Cấu thành tội phạm của tội trộm cắp tài sản.
Chủ thể thực hiện tội phạm:
Theo Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 quy định về tuổi chịu trách nhiệm hình sự:
“1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.
2. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.”
Khách thể của tội phạm:
Tội này xâm phạm đến quan hệ sở hữu.
Nếu sau khi chiếm đoạt tài sản, người phạm tội bị đuổi bắt có hành vi chống trả để tẩu thoát gây chết hoặc làm bị thương người khác thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội khác.
Mặt khách quan của tội phạm:
Hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản của người khác; lợi dụng sự sơ hở, mất cảnh giác của chủ sở hữu, người quản lý tài sản, hoặc lợi dụng hoàn cảnh mà người quản lý tài sản không biết.
Có hậu quả xảy ra là tài sản bị chiếm đoạt thuộc một trong các trường hợp:
- Với những tài sản to lớn, cồng kềnh, người phạm tội phải chuyển được tài sản đó ra khỏi phạm vi cất giữ;
- Với tài sản không có nơi cất giữ riêng, người phạm tội phải đưa tài sản đó ra khỏi địa bàn (địa điểm phạm tội) thì mới hoàn thành;
Mặt chủ quan của tội phạm:
Tội phạm này được thực hiện bởi lỗi cố ý.
Mục đích của người phạm tội nhằm chiếm đoạt tài sản (dấu hiệu bắt buộc).
Trên đây là thư tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn. Cám ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty Luật Minh Khuê.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số:1900.6162hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật hình sự miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật Hình sự - Công ty luật Minh Khuê