1. Người bào chữa là những người có điều kiện gì?

Người bào chữa là một người được ủy quyền hoặc mời gọi để đại diện và bảo vệ quyền lợi của người bị buộc tội trong quá trình xét xử. Trong hệ thống pháp luật của nhiều quốc gia, người bị buộc tội được đảm bảo quyền được bào chữa và có quyền chọn một người bào chữa để đại diện cho mình trong quá trình tố tụng. Người bào chữa có nhiệm vụ tư vấn pháp lý, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị buộc tội, cung cấp đề xuất pháp lý, và tham gia vào các hoạt động liên quan đến quá trình tòa án hoặc xét xử. 

Người bào chữa có thể là luật sư; người đại diện của người bị buộc tội; bào chữa viên nhân dân; trợ giúp viên pháp lý trong trường hợp người bị buộc tội thuộc đối tượng được trợ giúp pháp lý. 

Người bào chữa có một số nghĩa vụ như sau:

- Người bào chữa phải tận dụng các biện pháp pháp lý có sẵn để làm rõ và chứng minh sự vô tội của người bị buộc tội, cũng như những tình tiết có thể giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của bị can hoặc bị cáo.

- Người bào chữa có nhiệm vụ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị buộc tội bằng cách cung cấp hỗ trợ pháp lý và đại diện cho họ trong quá trình xét xử.

- Người bào chữa không được từ chối hoặc rút lui khỏi việc đại diện cho người bị buộc tội mà mình đã đồng ý bào chữa trừ khi có lý do bất khả kháng hoặc không phải do trở ngại về mặt khách quan.

- Người bào chữa phải tuân thủ nguyên tắc tôn trọng sự thật và không được tham gia vào hoạt động mua chuộc, cưỡng ép hoặc xúi giục người khác để làm sai lệch thông tin hoặc cung cấp tài liệu sai sự thật.

- Người bào chữa phải có mặt tại Tòa án khi được triệu tập bằng giấy triệu tập. Ngoài ra, nếu quy định tại Điều 76, Khoản 1 của Bộ luật nào đó chỉ định rõ người bào chữa, thì người bào chữa phải có mặt theo yêu cầu của Cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát.

- Người bào chữa không được tiết lộ bất kỳ thông tin bí mật nào liên quan đến quá trình điều tra và vụ án mà mình biết được trong quá trình bào chữa. Ngoài ra, người bào chữa cũng không được sử dụng các tài liệu đã ghi chép hoặc sao chụp từ hồ sơ vụ án để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng và lợi ích hợp pháp của các cơ quan, tổ chức và cá nhân.

Cần lưu ý một số đối tượng không được làm người bào chữa, bao gồm:

- Những người đã tham gia trực tiếp vào quá trình tố tụng vụ án hoặc người thân thích của họ không thể làm người bào chữa. Điều này nhằm đảm bảo tính khách quan và độc lập của người bào chữa trong việc đại diện cho bị can hoặc bị cáo.

- Những người có tư cách là người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch hoặc người dịch thuật trong vụ án không thể làm người bào chữa. Điều này nhằm đảm bảo tính công bằng và độc lập của quá trình tố tụng và tránh xung đột lợi ích hoặc ảnh hưởng đến tư cách của những người đã tham gia với các vai trò trên.

- Những người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị kết án nhưng chưa xoá án tích, đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc không thể làm người bào chữa. Điều này nhằm tránh xung đột lợi ích và đảm bảo tính công bằng trong quá trình tố tụng.

Như vậy, người bào chữa phải thỏa mãn những quy định nêu trên. Và theo pháp luật tố tụng hình sự thì người bào chữa sẽ bắt đầu tham gia tố tụng là từ khi khởi tố bị can. Trường hợp bắt, tạm giữ người thì người bào chữa tham gia tố tụng từ khi người bị bắt có mặt tại trụ sở của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra hoặc từ khi có quyết định tạm giữ. Trường hợp cần giữ bí mật điều tra đối với các tội xâm phạm an ninh quốc gia thì Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền quyết định để người bào chữa tham gia tố tụng từ khi kết thúc điều tra.

 

2. Trong vụ án hình sự mẹ nuôi có được quyền yêu cầu thay đổi người bào chữa thay con mình không?

Theo Điều 4 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 thì người thân thích của người tham gia tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng là người có quan hệ với người tham gia tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trong đó, người thân thích của người tham gia tố tụng có bao gồm cả mẹ nuôi.  

Bên cạnh đó, theo Điều 77 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 thì quyền thay đổi hoặc từ chối bào chữa được quy định như sau:

Quyền đề nghị thay đổi hoặc từ chối người bào chữa:

- Người bị buộc tội, người đại diện của người bị buộc tội và người thân thích của người bị buộc tội có quyền đề nghị thay đổi hoặc từ chối người bào chữa.

- Việc thay đổi hoặc từ chối người bào chữa phải được sự đồng ý của người bị buộc tội và được lập biên bản đưa vào hồ sơ vụ án, trừ trường hợp được quy định tại điểm b, khoản 1 Điều 76 của Bộ luật.

Trường hợp người bị bắt, người bị tạm giữ, người bị tạm giam trong giai đoạn điều tra:

- Nếu có đề nghị từ chối người bào chữa do người thân thích của người bị bắt, tạm giữ hoặc tạm giam nhờ, Điều tra viên phải cùng người bào chữa đó trực tiếp gặp người bị bắt, tạm giữ hoặc tạm giam để xác nhận việc từ chối.

Trường hợp chỉ định người bào chữa quy định tại khoản 1 Điều 76:

- Người bị buộc tội và người đại diện hoặc người thân thích của họ vẫn có quyền yêu cầu thay đổi hoặc từ chối người bào chữa.

- Việc thay đổi người bào chữa được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 76 của Bộ luật.

Quy trình thay đổi hoặc từ chối người bào chữa:

- Trong trường hợp thay đổi người bào chữa, việc chỉ định người bào chữa khác được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 76 của Bộ luật.

- Trong trường hợp từ chối người bào chữa, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng sẽ lập biên bản về việc từ chối người bào chữa của người bị buộc tội hoặc người đại diện, người thân thích của người bị buộc tội theo quy định tại điểm b, khoản 1 Điều 76 của Bộ luật và chấm dứt việc chỉ định người bào chữa.

Từ những nội dung đã được nêu, chúng ta có thể nhận thấy rằng người thân thích của người bị buộc tội có quyền yêu cầu thay đổi người bào chữa. Điều này có nghĩa là mẹ nuôi của người bị buộc tội có quyền yêu cầu thay đổi người bào chữa thay cho con của mình. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng yêu cầu thay đổi người bào chữa phải được sự đồng ý của người bị buộc tội, trừ khi người bị buộc tội có nhược điểm về thể chất không thể tự bào chữa, hoặc có nhược điểm về tâm thần, hoặc là người dưới 18 tuổi.

Ngoài ra, theo quy định tại khoản 2 Điều 72 của Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015, người bào chữa có thể là: luật sư, người đại diện của người bị buộc tội, bào chữa viên nhân dân, hoặc trợ giúp viên pháp lý trong trường hợp người bị buộc tội thuộc đối tượng được trợ giúp pháp lý. Do đó, mẹ nuôi có thể là người bào chữa cho con của mình trong trường hợp người mẹ đó là người đại diện cho con, và đồng thời mẹ không thuộc vào những trường hợp pháp luật quy định không được làm người bào chữa như đã nêu ở trên.

 

3. Quy định về chỉ định người bào chữa khác như thế nào?

Theo quy định của pháp luật tố tụng Hình sự thì đối với trường hợp thay đổi người bào chữa thì việc chỉ định người bào chữa khác được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 76 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015.

Từ đó, theo quy định tại khoản 2 đến Điều 76 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 thì chỉ định người bào chữa trong trường hợp thay đổi người bào chữa được quy định như sau:

Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải yêu cầu hoặc đề nghị các tổ chức sau đây cử người bào chữa:

- Đoàn luật sư phân công tổ chức hành nghề luật sư cử người bào chữa;

- Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước cử Trợ giúp viên pháp lý, luật sư bào chữa cho người thuộc diện được trợ giúp pháp lý;

- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận cử bào chữa viên nhân dân bào chữa cho người bị buộc tội là thành viên của tổ chức mình.

Tham khảo thêm: Quy định về lựa chọn, chỉ định, thay đổi, từ chối người bào chữa ? Liên hệ với Luật Minh Khuê qua phương thức gọi ngay tới số: 1900.6162 hoặc gửi email trực tiếp tại: lienhe@luatminhkhue.vn để được hỗ trợ và giải đáp thắc mắc nhanh chóng.