Nhưng vì lý do gia đình, tôi đã nộp đơn xin từ chức, được ban giám đốc chấp thuận, sau 45 ngày tôi chính thức không làm việc tại công ty. Ngày làm việc cuối :31/7/2014. Trong hợp đồng ghi rõ: Lương 4 200 000 Đ/ tháng, Phụ cấp 1 050 000Đ/ tháng. Vậy xin hỏi mức trợ cấp thôi việc của tôi thực lãnh phải là 4 200 000 hay 5 205 000? Đã 5 tháng kể từ ngày tôi thôi việc, sau nhiều lần viết mail nhắc, công ty vẫn chưa chi trả, tôi muốn khiếu nại thì đến cơ quan nào? Tôi lo lắng nếu công ty phá sản thì sẽ không có cơ hội đòi lại quyền lợi nữa.
Xin luật sư cho tôi câu giải đáp ?
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Người gửi: kieu.us
Câu hỏi được biên tập từchuyên mục hỏi đáp pháp luậtcủa Công ty Luật Minh Khuê
.jpg)
Luật sư tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội:1900.6162
Trả lời:
Chào chị, cảm ơn chị đã gửi câu hỏi đến công ty Luật Minh Khuê, đối với trường hợp của chị xin được tư vấn như sau:
I. Cơ sở pháp lý
2. Nghị định 05/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ về Quy định chi tiết một số điều của Bộ luật lao động
II. Nội dung phân tích
Điều 48 BLLĐ quy định về trợ cấp thôi việc như sau:
“1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.”
Mà Điều 36 BLLĐ quy định về các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động như sau:
“1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 của Bộ luật này.
2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
3. Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
4. Người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 187 của Bộ luật này.
5. Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án.
6. Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.
7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.
8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định tại khoản 3 Điều 125 của Bộ luật này.
9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật này.
10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật này; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhật, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã”.
Như vậy, đối với trường hợp của chị là trường hợp hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 3 Điều 36 BLLĐ nên sau khi nghỉ việc chị sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 14 Nghị định 05/2015/NĐ-CP thì thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc được thực hiện như sau:
"3. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc. Trong đó:
a) Thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm: thời gian người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian thử việc, học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ hằng tuần theo Điều 110, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo các Điều 111, Điều 112, Điều 115 và Khoản 1 Điều 116 của Bộ luật Lao động; thời gian nghỉ để hoạt động công đoàn theo quy định của pháp luật về công đoàn; thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động; thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc và thời gian bị tạm giữ, tạm giam nhưng được trở lại làm việc do được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận không phạm tội;
b) Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: Thời gian người sử dụng lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian người sử dụng lao động đã chi trả cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật;
c) Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng), trường hợp có tháng lẻ thì từ đủ 01 tháng đến dưới 06 tháng được tính bằng 1/2 năm; từ đủ 06 tháng trở lên được tính bằng 01 năm làm việc".
Theo quy định và thông tin chị cung cấp thì chị làm việc tại công ty từ ngày 15/01/2013 đến ngày 31/07/2014. Thời gian làm việc của chị là trên 18 tháng nên theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 14 Nghị định 05/2015/NĐ-CP thì được tính là hai năm làm việc.
Về thời gian trả trợ cấp thôi việc quy định tại khoản 4 Điều 14 Nghị định 05/2015/NĐ-CP như sau:
“Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm thanh toán đầy đủ trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm cho người lao động. Thời hạn thanh toán có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
b) Người sử dụng lao động hoặc người lao động gặp thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh truyền nhiễm;
c) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc lý do kinh tế theo quy định tại Điều 13 Nghị định này.
6. Kinh phí chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh hoặc kinh phí hoạt động của người sử dụng lao động”.
Trường hợp của chị công ty đã vi phạm thời hạn thanh toán trợ cấp thôi việc cho chị, vì vậy chị sẽ gửi đơn khiếu nại đến Phòng Lao động thương binh xã hội huyện nơi công ty chị có trụ sở.
Trường hợp công ty vẫn không trả trợ cấp cho chị thì chị có thể gửi đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân huyện nơi công ty chị có trụ sở.
Lưu ý: Nếu như công ty đã đóng bảo hiểm thất nghiệp cho chị thì công ty không có nghĩa vụ trả trợ cấp thôi việc cho chị mà sẽ so Bảo hiểm xã hội chi trả bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm năm 2013
Trân trọng./.
BỘ PHẬN TƯ VẤN PHÁP LUẬT