Mục lục bài viết
1. Tư vấn trường hợp ly hôn vắng mặt ?
Trong trường hợp nếu tôi bỏ đi xa, lúc tòa kêu lên làm thủ tục ly hôn mà tôi không về được thì có được không? Tôi có thể nhờ người đại diện hợp pháp đứng ra ký giấy tờ cho mình được không ?
Tôi xin chân thành cảm ơn và rất mong sự phản hồi từ các Quý Luật sư Công ty tư vấn Luật Minh Khuê!
Người gửi: Lê Na
Luật sư tư vấn thủ tục ly hôn vắng mặt, gọi: 1900.6162
Trả lời:
Thứ nhất, về thủ tục ly hôn:
Bạn cần phải chuẩn bị theo hồ sơ gồm:
+ Biên bản hòa giải không thành (áp dụng đối với trường hợp xin ly hôn đơn phương);
+ Bản sao Giấy CMND (Hộ chiếu); Hộ khẩu (có Sao y bản chính, của nguyên đơn và bị đơn).
+ Bản chính giấy chứng nhận kết hôn (nếu có), trong trường hợp mất bản chính giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao có xác nhận sao y bản chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, nhưng phải trình bày rõ trong đơn.
+ Bản sao giấy khai sinh con (nếu có con).
+ Bản sao chứng từ, tài liệu về quyền sở hữu tài sản (nếu có tranh chấp tài sản).
+ Nếu hai bên kết hôn tại Việt Nam, sau đó vợ hoặc chồng xuất cảnh sang nước ngoài (không tìm được địa chỉ) thì phải có xác nhận của chính quyền địa phương về việc một bên đã xuất cảnh và đã tên trong hộ khẩu.
+ Nếu hai bên đăng ký kết hôn theo pháp luật nước ngoài muốn ly hôn tại Việt Nam thì phải hợp thức lãnh sự giấy đăng ký kết hôn và làm thủ tục ghi chú vào sổ đăng ký tại Sở Tư pháp rồi mới nộp đơn xin ly hôn.
Về thẩm quyền giải quyết của Tòa án (nơi nộp đơn):
- Thẩm quyền theo chung:
Theo quy định tại Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015:
"Điều 35. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện
1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:
a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;
b) Tranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 Điều 30 của Bộ luật này;
c) Tranh chấp về lao động quy định tại Điều 32 của Bộ luật này."
Theo đó, Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định về những tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án:
"1. Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn; chia tài sản sau khi ly hôn."
Do đó, tòa án giải quyết ly hôn cho bạn sẽ là tòa án nhân dân cấp huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc trung ương.
- Thẩm quyền theo lãnh thổ:
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định về thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Toà án theo lãnh thổ được xác định như sau:
"a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;"
Như vậy, trường hợp này bạn nộp hồ sơ yêu cầu giải quyết việc ly hôn của mình tại TAND cấp huyện nơi bạn cư trú, làm việc.
Ngoài ra, căn cứ điểm b khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015:
"b) Các đương sự có quyền tự thoả thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;"
Do vậy, vợ chồng bạn còn có thể tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án cấp huyện nơi cư trú, làm việc của vợ hoặc chồng để giải quyết.
Từ đó, thấy rằng để thực hiện thủ tục ly hôn bạn có thể:
- Gửi hồ sơ ly hôn lên tòa án nhân dân cấp huyện (quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh) để giải quyết (nếu như đây là nơi làm việc và cư trú của chồng bạn). Trường hợp chồng bạn làm việc ở tỉnh khác thì bạn có thể gửi hồ sơ đến Tòa án cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi mà chồng bạn đang làm việc.
+ Hoặc vợ chồng bạn thỏa thuận bằng văn bản lựa chọn Tòa án sẽ giải quyết ly hôn, sau khi thỏa thuận được thì gửi đến Tòa án nhân dân cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi mà vợ hoặc chồng đang cư trú hoặc làm việc.
Thứ hai, để biết việc bạn vắng mặt khi tòa án giải quyết ly hôn có ảnh hưởng gì hay không? Bạn cần căn cứ theo Điều 227 và Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì việc bạn vắng mặt tại phiên tòa, tòa án sẽ vẫn tiếp tục giải quyết khi: bạn có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt hoặc bạn có người đại diện tham gia phiên tòa. Tuy nhiên, nếu như bạn không thuộc trường hợp được phép vắng mặt tại Tòa là vì lý do bất khả kháng thì khi vắng mặt lần 1 tòa án sẽ hoãn phiên tòa, vắng lần 2 mà không vì lí do bất khả kháng tòa án đình chỉ giải quyết.
>> Tham khảo dịch vụ pháp lý liên quan: Luật sư đại diện tranh tụng lĩnh vực Hôn nhân - Gia đình
2. Ly hôn vắng mặt một bên (vợ hoặc chồng) thì giải quyết thế nào?
3. Người có yêu cầu ly hôn xin ly hôn vắng mặt có giải quyết được không?
>> Luật sư tư vấn luật hôn nhân về ly hôn trực tuyến, gọi: 1900.6162
Trả lời:
Hai bạn đều ký vào đơn ly hôn nên đây là vụ việc thuận tình ly hôn.Nên bạn có thể gửi đơn đến Tòa án nơi một trong hai bạn cư trú. Trường hợp vợ bạn không thể đến giải quyết ly hôn thì vợ bạn có thể viết đơn xin ly hôn vắng mặt thheo quy định tại Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015:
"Điều 228. Xét xử trong trường hợp đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích của đương sự vắng mặt tại phiên tòa
Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án trong các trường hợp sau đây:
1. Nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và người đại diện của họ vắng mặt tại phiên tòa có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt;
2. Nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt tại phiên tòa nhưng có người đại diện tham gia phiên tòa;
3. Các trường hợp quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 2 Điều 227 của Bộ luật này."
>> Tham khảo bài viết liên quan: Tư vấn thủ tục ly hôn, phân chia tài sản khi chồng ngoại tình?
4. Tư vấn về ly hôn vắng mặt chồng?
>> Luật sư tư vấn luật hôn nhân và gia đình gọi: 1900.6162
Trả lời:
Khoản 1 Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:
"1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn."
Như vậy, bạn hoàn toàn có quyền ly hôn. Trường hợp của bạn là đơn phương ly hôn khi chồng đang ở nước ngoài. Do đó, về thẩm quyền giải quyết được căn cứ theo khoản 2 Điều 123 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
"2. Thẩm quyền giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài tại Tòa án được thực hiện theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự."
Khoản 2 Điều 127 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
"2. Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường trú ở Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung thì giải quyết theo pháp luật Việt Nam."
Theo các Điều 28, 37, 39 và 469 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì thẩm quyền giải quyết vụ án ly hôn khi một bên đương sự ở nước ngoài và một bên đang ở Việt Nam thuộc về Tòa án nhân dân câp tỉnh nơi bị đơn cư trú. Vì chồng bạn đang ở nước ngoài nên Tòa án có thẩm quyền giải quyết là Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi chồng bạn đăng ký thường trú trước khi xuất cảnh.
Hồ sơ đơn phương ly hôn như sau:
- Đơn xin đơn phương ly hôn.
- Giấy đăng ký kết hôn (bản chính hoặc bản sao có chứng thực).
- Chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu của bạn ( bản sao có chứng thực).
- Hộ chiếu, thường trú của chồng bạn (bản sao, công chứng có chứng thực).
- Giấy tờ về tài sản.
Sau khi nhận Hồ sơ, Tòa án ra thông báo nộp tiền tạm ứng chi phí và giải quyết vụ án theo thủ tục chung về đơn phương ly hôn.
>> Tham khảo bài viết liên quan: Tư vấn về thủ tục ly hôn đơn phương khi một bên đương sự ở nước ngoài?
5. Ly hôn vắng mặt một bên có được xử ?
>> Luật sư tư vấn luật Hôn nhân trực tuyến, gọi: 1900.6162
Trả lời:
Để làm thủ tục ly hôn thuận tình theo Luật Hôn nhân và gia đình 2014, bạn cần chuẩn bị những giấy tờ sau:
- Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn;
- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn bản chính;
- Bản sao CMTND của 2 vợ chồng (có chứng thực);
- Bản sao sổ hộ khẩu của 2 vợ chồng (có chứng thực);
- Bản sao giấy khai sinh của con.
- Các giấy tờ liên quan đến tài sản của 2 vợ chồng như Giấy chứng nhận quyến sử dụng đất, Giấy chứng nhận đăng ký xe, Sổ tiết kiệm,...
Sau đó, bạn gửi bộ hồ sơ đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi một trong hai bạn cư trú và gửi kèm theo đơn đề nghị xét xử vắng mặt của vợ bạn để Tòa án tiến hành giải quyết. Khi có đơn này, vụ việc sẽ được giải quyết bình thường như khi hai bên có mặt.
>> Tham khảo bài viết liên quan: Tư vấn về thủ tục đơn phương ly hôn khi chồng vắng mặt?
6. Tư vấn thủ tục xin ly hôn vắng mặt được không?
>> Luật sư tư vấn luật hôn nhân trực tuyến, gọi: 1900.6162
Trả lời:
Đối với vấn đề Tòa án có được xét xử vắng mặt đương sự hay không? Căn cứ Điều 70 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định rõ về quyền và nghĩa vụ của đương sự khi tham gia tố tụng, theo đó các đương sự có quyền và nghĩa vụ phải tham gia phiên toà và phải có mặt theo giấy triệu tập của Toà án và chấp hành các quyết định của toà án trong thời gian giải quyết vụ án. Trong một số trường hợp, nếu không thể tham gia phiên toà, các đương sự có thể cử người đại diện theo uỷ quyền tham gia phiên toà thay mặt cho mình.
Căn cứ khoản 1 Điều 85 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định:
"Điều 85. Người đại diện
1. Người đại diện trong tố tụng dân sự bao gồm người đại diện theo pháp luật và người đại diện theo ủy quyền. Người đại diện có thể là cá nhân hoặc pháp nhân theo quy định của Bộ luật dân sự."
Do đó, ít nhất vợ hoặc chồng cần có mặt ít nhất một lần tại tòa để tiến hành hòa giải. Nếu vắng mặt thì cần có lý do chính đáng và phải có đơn xin vắng mặt.
Theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện nay thì việc ly hôn bắt buộc Tòa án phải tổ chức hòa giải tại Tòa án và không được ủy quyền cho người khác. Tuy nhiên, tại Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 215 quy định thì Tòa án vẫn xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và người đại diện của họ vắng mặt tại phiên tòa có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt hoặc có người đại diện tham gia phiên tòa theo đúng quy định pháp luật.
>> Tham khảo bài viết liên quan: Những điều cần biết khi ra tòa ly hôn? Trình tự ly hôn và phân chia tài sản?
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./. Bộ phận tư vấn pháp luật hôn nhân - Công ty luật Minh Khuê