Kính thưa quý khách hàng!

Công ty Luật TNHH MINH KHUÊ xin gửi tới quý khách hàng lời chào trân trọng và cảm ơn quý khách đã tin tưởng vào dịch vụ do chúng tôi cung cấp. Chúng tôi nhận được yêu cầu của quý khách liên quan đến nội dung cụ thể như sau:

NỘI DUNG YÊU CẦU

Kính gửi: Công ty luật Minh Khuê

Gia đình tôi và 11 hộ cùng khu phố có diện tích đất trong hạn mức đất sử dụng 80m2/hộ, có hộ có diện tích vượt hạn mức từ 10m2 đến 27m2, toàn bộ đã xây dựng nhà ở từ năm 1993, nhưng do nhiều lý do từ phía nhà nước đến ngày 10/10/ 2007 mới được chủ tịch UBND Thành phố ABC ra quyết định giao đất. Đối với gia đình tôi và 02 hộ khác cùng phố có diện tích đất ngoài hạn mức sử dụng đến ngày 28/7/2020 (cách đây 3 ngày) nhận thông báo nộp thuế lần đầu tiên. Theo thông báo nộp thuế của thuế ABC tôi phải nộp thuế sử dụng đất bằng 50% giá đất 4 triệu đồng /m2, ngoài ra phải chậm nộp thuế là 4.644 ngày với tỷ xuất là 0,03% .

Vậy để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của gia đình tôi trong vụ việc nêu trên bằng đơn này, tôi kính đề nghị công ty luật Minh Khuê giúp đỡ đưa ra các ý để soạn đơn khiếu nại về việc tính tiền chậm nộp thuế.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

CƠ SỞ PHÁP LÝ

Luật quản lý thuế 2019;

Luật khiếu nại 2011;

Luật tố tụng hành chính 2015;

Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính Phủ quy định về tiền sử dụng đất;

Thông tư số 76/2014/TT-BTC hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính Phủ quy định về tiền sử dụng đất;

NỘI DUNG TƯ VẤN

Theo thông tin anh cung cấp, gia đình anh được chủ tịch UBND Thành phố ABC ra quyết định giao đất vào ngày 10/10/2007. Qua các thông tin anh cung cấp, thông báo nộp tiền sử dụng đất của anh chưa đúng quy định của pháp luật vì những lý do sau:

Thứ nhất, Theo quy định tại khoản 2 Điều 9 thông tư 76/2014/TT-BTC quy định về trình tự xác định, thu nộp tiền sử dụng đất:

“Điều 9. Trình tự xác định, thu nộp tiền sử dụng đất

2. Đối với hộ gia đình, cá nhân:

a) Trường hợp được Nhà nước giao đất ở mới, được chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, được công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) mà giá đất tính thu tiền sử dụng đất được xác định theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất:

Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận hoặc xin chuyển mục đích sử dụng đất tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường (trong trường hợp chưa có Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất).

Căn cứ hồ sơ địa chính do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường chuyển đến, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan thuế căn cứ vào Bảng giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định và diện tích đất tính thu tiền sử dụng đất để xác định tiền sử dụng đất phải nộp và thông báo cho hộ gia đình, cá nhân.

Trường hợp chưa đủ cơ sở để xác định tiền sử dụng đất phải nộp thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường để bổ sung hồ sơ.

b) Trường hợp giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất mà giá đất tính thu tiền sử dụng đất được xác định theo các phương pháp thu nhập, thặng dư, chiết trừ, so sánh: căn cứ hồ sơ địa chính do cơ quan tài nguyên và môi trường chuyển đến, giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định, trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan thuế xác định và thông báo tiền sử dụng đất phải nộp cho hộ gia đình, cá nhân.

Cơ quan thuế lập hồ sơ theo dõi thu nộp tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân theo mẫu quy định tại Phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này.

Theo quy định này, trường hợp được Nhà nước giao đất ở mới, hộ gia đình, cá nhân nhân nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường (trong trường hợp chưa có Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất). Sau đó văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường chuyển hồ sơ địa chính đến cơ quan thuế. Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan thuế căn cứ vào Bảng giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định và diện tích đất tính thu tiền sử dụng đất để xác định tiền sử dụng đất phải nộp và thông báo cho hộ gia đình, cá nhân.

Trường hợp chưa đủ cơ sở để xác định tiền sử dụng đất phải nộp thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường để bổ sung hồ sơ.

Trong thông báo nộp tiền sử dụng đất số 112/TB-CCT ngày 28/7/2020 cho anh HLH của chi cục Thuế thành phố ABC. Chi cục thuế thành phố ABC căn cứ vào “phiếu chuyển thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính số: 3358 ngày 12/8/2019 của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất”. Đến ngày 28/7/2020 chi Cục Thuế thành phố ABC

Thứ hai, Điều 59 Luật quản lý thuế 2019 quy định về xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế:

“Điều 59. Xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế

1. Các trường hợp phải nộp tiền chậm nộp bao gồm:

a) Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định ấn định thuế hoặc quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế;

b) Người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm tăng số tiền thuế phải nộp hoặc cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện khai thiếu số tiền thuế phải nộp thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền thuế phải nộp tăng thêm kể từ ngày kế tiếp ngày cuối cùng thời hạn nộp thuế của kỳ tính thuế có sai, sót hoặc kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế của tờ khai hải quan ban đầu;

c) Người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm giảm số tiền thuế đã được hoàn trả hoặc cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện số tiền thuế được hoàn nhỏ hơn số tiền thuế đã hoàn thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền thuế đã hoàn trả phải thu hồi kể từ ngày nhận được tiền hoàn trả từ ngân sách nhà nước;

d) Trường hợp được nộp dần tiền thuế nợ quy định tại khoản 5 Điều 124 của Luật này;

đ) Trường hợp không bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế do hết thời hiệu xử phạt nhưng bị truy thu số tiền thuế thiếu quy định tại khoản 3 Điều 137 của Luật này;

e) Trường hợp không bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 142 của Luật này;

g) Cơ quan, tổ chức được cơ quan quản lý thuế ủy nhiệm thu thuế chậm chuyển tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của người nộp thuế vào ngân sách nhà nước thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền chậm chuyển theo quy định.

2. Mức tính tiền chậm nộp và thời gian tính tiền chậm nộp được quy định như sau:

a) Mức tính tiền chậm nộp bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp;

b) Thời gian tính tiền chậm nộp được tính liên tục kể từ ngày tiếp theo ngày phát sinh tiền chậm nộp quy định tại khoản 1 Điều này đến ngày liền kề trước ngày số tiền nợ thuế, tiền thu hồi hoàn thuế, tiền thuế tăng thêm, tiền thuế ấn định, tiền thuế chậm chuyển đã nộp vào ngân sách nhà nước.

3. Người nộp thuế tự xác định số tiền chậm nộp theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định. Trường hợp người nộp thuế có khoản tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa thì thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 60 của Luật này.

4. Trường hợp sau 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, người nộp thuế chưa nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt thì cơ quan quản lý thuế thông báo cho người nộp thuế biết số tiền thuế, tiền phạt còn nợ và số ngày chậm nộp.

5. Không tính tiền chậm nộp trong các trường hợp sau đây:

a) Người nộp thuế cung ứng hàng hóa, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, bao gồm cả nhà thầu phụ được quy định trong hợp đồng ký với chủ đầu tư và được chủ đầu tư trực tiếp thanh toán nhưng chưa được thanh toán thì không phải nộp tiền chậm nộp.

Số tiền nợ thuế không tính chậm nộp là tổng số tiền thuế còn nợ ngân sách nhà nước của người nộp thuế nhưng không vượt quá số tiền ngân sách nhà nước chưa thanh toán;

b) Các trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều 55 của Luật này thì không tính tiền chậm nộp trong thời gian chờ kết quả phân tích, giám định; trong thời gian chưa có giá chính thức; trong thời gian chưa xác định được khoản thực thanh toán, các khoản điều chỉnh cộng vào trị giá hải quan...”

Theo quy định này, có khá nhiều trường hợp phải nộp tiền chậm nộp thuế. Đối với trường hợp của anh có thể xét đến trường hợp tại điểm a, khoản 1 nếu trong trường hợp anh đã nhận được thông báo nộp tiền thuế của chi cục thuế thành phố nhưng anh không nộp theo thời hạn thông báo đó.

Tuy nhiên, từ trước đến nay anh HLH chưa nhận được bất kỳ văn bản nào yêu cầu nộp thuế từ chi cục thuế thành Phố ABC. Vì vậy, chi cục thuế thành ABC xác định số ngày chậm nộp là 4.644 ngày là không có cơ sở.

Kết luận: Không đồng ý với văn bản thông báo trên, anh có thể làm đơn khiếu nại đến Chi cục trưởng chi cục thuế thành phố ABC. Trường hợp anh không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định tại Điều 7 Luật khiếu nại 2011.

Điều 7. Trình tự khiếu nại

1. Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Anh có thể tham khảo đơn khiếu nại sau:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

ABC, ngày ......tháng ........năm 2020

ĐƠN KHIẾU NẠI

(Về nội dung trả lời đơn kiến nghị số ....................)

Kính gửi: Chi cục trưởng chi cục thuế thành phố ABC

Tôi là: Sinh năm: .............................

Chứng minh nhân dân số: ............................ do ............................cấp ngày....................

Địa chỉ thường trú:

Chỗ ở hiện tại:

Số điện thoại: ..............................................................

Tôi làm đơn này xin trình bày sự việc sau:

........................................................

Với nội dung này, tôi đồng ý với tổng tiền sử dụng đất phải nộp. Tuy nhiên, đối với Tổng số tiền chậm nộp tiền sử dụng đất thì tôi hoàn toàn không đồng ý vì những lý do sau :

Thứ nhất, chi cục Thuế thành phố ABC thông báo nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 20 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP là không đúng.

Điểm b khoản 2 Điều 20 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định như sau :

« b) Hộ gia đình, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất làm nhà ở (giao đất mới) từ sau ngày 01 tháng 7 năm 2004 đến trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chưa nộp tiền sử dụng đất, nếu được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận thì phải nộp tiền sử dụng đất như sau:

- Trường hợp tiền sử dụng đất phải nộp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định và thông báo theo đúng quy định của pháp luật tại thời điểm xác định và thông báo nộp tiền sử dụng đất thì được tiếp tục nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước theo mức đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo và phải nộp tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật phù hợp với từng thời kỳ.

- Trường hợp tiền sử dụng đất phải nộp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định và thông báo, nhưng chưa phù hợp với quy định của pháp luật tại thời điểm xác định và thông báo tiền sử dụng đất phải nộp thì cơ quan thuế xác định lại đảm bảo đúng quy định của pháp luật. Hộ gia đình, cá nhân phải nộp số tiền sử dụng đất bổ sung (nếu có) vào ngân sách nhà nước và không áp dụng phạt chậm nộp đối với khoản thu bổ sung này trong thời gian trước khi được xác định lại. Đối với số tiền sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định và thông báo trước khi xác định lại, hộ gia đình, cá nhân được tiếp tục thực hiện theo số đã thông báo, trường hợp nộp chưa đủ thì nay phải nộp số còn thiếu và tiền chậm nộp tiền sử dụng đất.

Trường hợp chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra thông báo nộp tiền sử dụng đất và hộ gia đình, cá nhân chưa nộp hoặc đã nộp một phần tiền sử dụng đất thì tiền sử dụng đất đã tạm nộp vào ngân sách nhà nước (nếu có) được quy đổi ra diện tích đất đã nộp tiền sử dụng đất (đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính) tại thời điểm có quyết định giao đất. Phần diện tích đất còn lại phải nộp tiền sử dụng đất theo chính sách và giá đất tại thời điểm có quyết định giao đất và xử lý việc chậm nộp tiền sử dụng đất đối với trường hợp này như sau:

Trường hợp việc chậm nộp tiền sử dụng đất có nguyên nhân chủ quan từ hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thì hộ gia đình, cá nhân phải nộp số tiền tương đương tiền chậm nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về quản lý thuế phù hợp với từng thời kỳ.

Trường hợp việc chậm nộp tiền sử dụng đất không có nguyên nhân chủ quan từ hộ gia đình, cá nhân thì hộ gia đình, cá nhân không phải nộp số tiền tương đương tiền chậm nộp tiền sử dụng đất.

Khoản chậm nộp số tiền sử dụng đất được tính từ thời điểm có quyết định giao đất tới thời điểm chính thức được thông báo nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo tỷ lệ % thu tiền chậm nộp nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật phù hợp với từng thời kỳ. »

Phân tích chi tiết điểm b này có thể hiểu hộ gia đình, cá nhân nếu đáp ứng tất cả các điều kiện sau thì sẽ áp dụng nội dung điều chỉnh của điểm b, khoản 2 này:

- « Hộ gia đình, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất làm nhà ở (giao đất mới ». Tức là trước đó, hộ gia đình cá nhân này chưa từng sinh sống, làm nhà ở trên đó, nay mới được giao đất để làm nhà ở. Nhưng đối với trường hợp của tôi, tôi đã sử dụng và sinh sống trên diện tích đất này từ năm 1992. Do đó, không thể nói là tôi được Nhà nước giao đất mới để làm nhà ở.

- Tiền sử dụng đất phải nộp của tôi chưa từng được cơ quan nào xác định và thông báo trước đó.

Thứ hai, thời điểm tôi được UBND thành phố ABC cấp quyết định giao đất là vào năm 2007. Vào thời điểm này, các quy trình, thủ tục liên quan đến đất đai được thực hiện theo Luật đất đai năm 200.3 và các văn bản hướng dẫn luật đất đai năm 200.3. Cụ thể, Điều 14 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP (được hướng dẫn bởi thông tư 117/2004/TT-BTC) quy định như sau :

Do đó, tôi không đồng ý với thông báo nộp tiền sử dụng đất của chi Cục thuế thành phố ABC và không đồng tình với nội dung trả lời kiến nghị của chi Cục thuế thành phố ABC . Bằng văn bản này tôi đề nghị chi cục Thuế thành phố ABC :

1. Không tính tiền chậm nộp số tiền sử dụng đất của gia đình tôi.

2. Xem xét lại trách nhiệm của cá nhân, tổ chức vi phạm.

Tôi tin rằng quý cơ quan sẽ có cái nhìn khách quan, đúng đắn, thấu đáo. Đưa ra những quyết định hợp tình, hợp lý. Đảm bảo quyền và lợi ích cao nhất cho người dân chúng tôi.

Tôi xin chân thành cảm ơn quý cơ quan!

Văn bản kèm theo:

-

NGƯỜI LÀM ĐƠN

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về “về chậm nộp tiền sử dụng đấtViệc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và hồ sơ do quý khách cung cấp. Mục đích đưa ra bản tư vấn này là để quý khách tham khảo. Trường hợp trong bản tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bản tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách. Chúng tôi sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn!

Bộ phận tư vấn Pháp luật

Công ty Luật TNHH Minh Khuê.