Câu hỏi được biên tập từ Chuyên mục Tư vấn Luật Dân sự - Công ty Luật Minh Khuê
Luật sư tư vấn Luật Dân sự gọi: 1900.6162
Trả lời:
Chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Đối với vấn đề của bạn chúng tôi xin được tư vấn như sau:
1. Cơ sở pháp lý
Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt nam số 47/2014/QH13
2. Nội dung tư vấn
Theo quy định tại Điều 9 Luật nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014 thì:
"Điều 9. Thời hạn thị thực
1. Thị thực ký hiệu SQ có thời hạn không quá 30 ngày.
2. Thị thực ký hiệu HN, DL có thời hạn không quá 03 tháng.
3. Thị thực ký hiệu VR có thời hạn không quá 06 tháng.
4. Thị thực ký hiệu NG1, NG2, NG3, NG4, LV1, LV2, DN, NN1, NN2, NN3, DH, PV1, PV2 và TT có thời hạn không quá 12 tháng.
5. Thị thực ký hiệu LĐ có thời hạn không quá 02 năm.
6. Thị thực ký hiệu ĐT có thời hạn không quá 05 năm.
7. Thị thực hết hạn, được xem xét cấp thị thực mới.
8. Thời hạn thị thực ngắn hơn thời hạn hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế ít nhất 30 ngày."
Như vậy, loại thị thực mà chồng bạn được cấp là thị thực ĐT, có thời hạn miễn thị thực tối đa là 5 năm. Theo đó, quy định tại Điều 36 Luật này có quy định về các trường hợp được cấp thẻ tạm trú như sau:
"Điều 36. Các trường hợp được cấp thẻ tạm trú và ký hiệu thẻ tạm trú
1. Người nước ngoài là thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, tổ chức liên chính phủ tại Việt Nam và vợ, chồng, con dưới 18 tuổi, người giúp việc cùng đi theo nhiệm kỳ được cấp thẻ tạm trú ký hiệu NG3.
2. Người nước ngoài được cấp thị thực có ký hiệu LV1, LV2, ĐT, NN1, NN2, DH, PV1, LĐ, TT được xét cấp thẻ tạm trú có ký hiệu tương tự ký hiệu thị thực."
Như vậy, chồng của bạn hoàn toàn được cấp thẻ tạm trú, trường hợp này, vợ chồng bạn cần làm một bộ hồ sơ, trong đó có:
a) Văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân làm thủ tục mời, bảo lãnh;
b) Tờ khai đề nghị cấp thẻ tạm trú có dán ảnh;
c) Hộ chiếu;
d) Giấy tờ chứng minh thuộc trường hợp quy định tại Điều 36 của Luật này: chính là thị thực có ký hiệu ĐT mà chồng bạn đã được cấp
Hồ sơ này bạn nộp tại Phòng Quản lý xuất, nhập cảnh nơi cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh đặt trụ sở (nếu thị thực được cấp có văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức làm thủ tục mời, bảo lãnh), hoặc nơi bạn hiện cư trú (nếu là do bạn làm thủ tục mời, bảo lãnh)
Thời hạn giải quyết là 5 ngày, kể từ ngày cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh nhận được hồ sơ hợp lệ.
Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng qua email Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Email hoặc qua tổng đài 1900.6162. Chúng tôi sẳn sàng giải đáp.
Trân trọng ./.
Bộ phận Tư vấn Luật Dân sự.