Mục lục bài viết
1. Tư vấn việc ủy quyền nộp phạt vi phạm giao thông ?
>> Tổng đài tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến: 1900.6162
Trả lời:
>> Xem thêm: Quy định mới của luật thương mại về mức phạt vi phạm hợp đồng ?
Bạn hoàn toàn có thể ủy quyền cho người khác thực hiện việc nộp phạt vi phạm hành chính cho hành vi vi phạm giao thông của bạn. Tuy nhiên, bạn nên lưu ý điều kiện của người mà bạn ủy quyền xem người đó có đáp ứng các điều kiện để làm người đại diện ủy quyền nộp phạt cho bạn theo quy định tại điều 138 Bộ luật dân sự 2015:
"Điều 138. Đại diện theo uỷ quyền
1. Cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
2. Các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân có thể thỏa thuận cử cá nhân, pháp nhân khác đại diện theo ủy quyền xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung của các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân.
3. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể là người đại diện theo ủy quyền, trừ trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải do người từ đủ mười tám tuổi trở lên xác lập, thực hiện."
Giấy ủy quyền thì trong giấy ủy quyền bạn cần phải có dấu xác nhận của chính quyền địa phương nơi bạn cư trú hoặc phải được công chứng theo quy định của pháp luật. Trong giấy ủy quyền cần ghi rõ số CMND của bạn và người được ủy quyền.
Trân trọng./.
2. Vượt đèn vàng xử phạt bao nhiêu tiền ?
>> Xem thêm: Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt
Trả lời:
- Tín hiệu đèn Vàng được quy định trong QC 41/2016/BGTVT như sau:
10.3.2. Tín hiệu vàng: báo hiệu sự thay đổi tín hiệu của đèn từ xanh sang đỏ. Tín hiệu vàng bật sáng, người điều khiển phương tiện phải cho xe dừng trước vạch sơn “Vạch dừng xe”. Nếu không có vạch sơn “Vạch dừng xe”, thì phải dừng phía trước đèn tín hiệu theo chiều đi. Trường hợp phương tiện đã tiến sát đến hoặc đã vượt quá vạch sơn “Vạch dừng xe”, nếu dừng lại sẽ nguy hiểm thì phải nhanh chóng đi tiếp ra khỏi nơi giao nhau.
- Mức xử phạt như sau:
Theo quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP xử phạt hành chính giao thông đường bộ đường sắt quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt. Cụ thể như sau:
- Căn cứ theo quy định tại Điểm e Khoản 4 Điều 6 và Điểm b Khoản 10 Điều 6 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP. Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy vi phạm bị phạt tiền từ 600.000-1.000.000 đồng; bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 1-3 tháng.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật Giao thông về lỗi vượt đèn vàng, gọi: 1900.6162 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác!
>> Xem thêm: Công văn số 07/BTP-TTR hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực hôn nhân gia đình
3. Đi xe vượt đèn đỏ phạt bao nhiêu tiền ?
Trả lời:
Mức xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vượt đèn đỏ được quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP. Chúng tôi xin cung cấp thông tin trong cả hai trường hợp như sau:
- Nếu bạn đang điều khiển xe ô tô thì theo quy định tại điểm a, b khoản 5 điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, mức xử phạt được quy định như sau:
"5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;
>> Xem thêm: Nghị định 02/2011/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, xuất bản
b) Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;
...."
- Nếu bạn đang điều khiển xe mô tô, xe gắn máy thì theo quy định tại điểm e khoản 4 điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, mức xử phạt được quy định như sau:
"4. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
e) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;"
Căn cứ theo quy định trên, nếu khi vi phạm quy định về đèn tín hiệu mà bạn đang điều khiển xe ô tô thì mức phạt mà cảnh sát giao thông đưa ra là đúng, còn nếu khi đó bạn đang điều khiển xe mô tô, xe gắn máy thì mức phạt đã đưa ra là sai. Đối với trường hợp mà quyết định xử phạt của cảnh sát giao thông đưa ra là không đúng thì bạn có quyền làm Đơn khiếu nại để cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật Giao thông, gọi: 1900.6162 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác!
4. Nộp phạt cho Cảnh Sát Giao Thông đúng hay sai ?
>> Xem thêm: Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính sau khi lập biên bản là bao lâu ?
>> Luật sư tư vấn pháp luật Giao thông, gọi: 1900.6162
Luật sư tư vấn:
Căn cứ theo Điều 56 Luật xử phạt vi phạm hành chính 2012, Điều 15 Thông tư 01/2016/TT-BCA thì cảnh sát giao thông (CSGT) sẽ xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản (CSGT ra quyết định xử phạt tại chỗ) trong các trường hợp sau: xử phạt cảnh cáo (không phải nộp tiền) hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức (nộp tiền phạt trực tiếp cho CSGT).
Như vậy, việc vi phạm luật giao thông đường bộ với những lỗi bị xử phạt vi phạm hành chính không vượt quá 250.000 đồng (đối với cá nhân) và không vượt quá 500.000 đồng (đối với tổ chức) thì CSGT có quyền ra quyết định xử phạt tại chỗ và cá nhân - tổ chức vi phạm được nộp phạt tại chỗ.
Căn cứ theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sau đây Luật Minh Khuê xin liệt kê các hành vi vi phạm, hình thức, mức xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ được nộp phạt trực tiếp tại chỗ:
>> Xem thêm: Mức xử phạt vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng năm 2022 ?
>> Xem thêm: Đội mũ bảo hiểm thời trang (không đạt chuẩn) có bị xử phạt vi phạm hành chính không?
>> Xem thêm: Năm 2022, Các lỗi cảnh sát cơ động được quyền xử phạt vi phạm hành chính ?
>> Xem thêm: Những lỗi vi phạm giao thông có thể bị tạm giữ xe năm 2022
>> Xem thêm: Xử phạt vi phạm hành chính hành vi trốn thuế, và hành vi vi phạm về thuế liên quan đến ngân hàng
Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900.6162 để được giải đáp.
5. Điều kiện được lái xe đầu kéo theo pháp luật ?
>> Xem thêm: Thế nào là phạt vi phạm hợp đồng? So sánh phạt vi phạm với bồi thường thiệt hại
Trả lời:
Phân hạng giấy phép lái xe được quy định tại Điều 16, Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT
"Điều 16. Phân hạng giấy phép lái xe
1. Hạng A1 cấp cho:
a) Người lái xe để điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3;
>> Xem thêm: Đua xe trái phép sẽ bị xử lý như thế nào ? Mức xử phạt các lỗi vi phạm giao thông
b) Người khuyết tật điều khiển xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật.
2. Hạng A2 cấp cho người lái xe để điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 175 cm3trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1.
3. Hạng A3 cấp cho người lái xe để điều khiển xe mô tô ba bánh, các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1 và các xe tương tự.
4. Hạng A4 cấp cho người lái xe để điều khiển các loại máy kéo nhỏ có trọng tải đến 1.000 kg.
5. Hạng B1 số tự động cấp cho người không hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
a) Ô tô số tự động chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe;
b) Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng số tự động có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg;
c) Ô tô dùng cho người khuyết tật.
6. Hạng B1 cấp cho người không hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
a) Ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe;
>> Xem thêm: Vượt đèn đỏ (vượt đèn vàng) bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào ?
b) Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg;
c) Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg.
7. Hạng B2 cấp cho người hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
a) Ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg;
b) Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1.
8. Hạng C cấp cho người lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
a) Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng, ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế từ 3.500 kg trở lên;
b) Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế từ 3.500 kg trở lên;
c) Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2.
9. Hạng D cấp cho người lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
>> Xem thêm: Xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn theo quy định pháp luật mới nhất
a) Ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe;
b) Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2 và C.
10. Hạng E cấp cho người lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
a) Ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi;
b) Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C và D.
11. Người có giấy phép lái xe các hạng B1, B2, C, D và E khi điều khiển các loại xe tương ứng được kéo thêm một rơ moóc có trọng tải thiết kế không quá 750 kg.
12. Hạng F cấp cho người đã có giấy phép lái xe các hạng B2, C, D và E để điều khiển các loại xe ô tô tương ứng kéo rơ moóc có trọng tải thiết kế lớn hơn 750 kg, sơ mi rơ moóc, ô tô khách nối toa, được quy định cụ thể như sau:
a) Hạng FB2 cấp cho người lái xe ô tô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng B2 có kéo rơ moóc và được điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1 và hạng B2;
b) Hạng FC cấp cho người lái xe ô tô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng C có kéo rơ moóc, ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc và được điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C và hạng FB2;
c) Hạng FD cấp cho người lái xe ô tô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng D có kéo rơ moóc và được điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D và FB2;
>> Xem thêm: Mẫu giấy vận tải hàng hóa mới năm 2022 và Mức xử phạt vi phạm giao thông
d) Hạng FE cấp cho người lái xe ô tô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng E có kéo rơ moóc và được điều khiển các loại xe: ô tô chở khách nối toa và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D, E, FB2, FD.
13. Hạng giấy phép lái xe sử dụng cho người lái xe ô tô khách giường nằm, ô tô khách thành phố (sử dụng để kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt) thực hiện theo quy định tại khoản 9 và khoản 10 Điều này. Số chỗ ngồi trên xe được tính theo số chỗ trên xe ô tô khách cùng kiểu loại hoặc xe ô tô có kích thước giới hạn tương đương chỉ bố trí ghế ngồi."
Trường hợp của bạn, bạn điều khiển xe đầu kéo không kéo theo rơmooc nên bạn có bằng C là được phép điều khiển, không bắt buộc phải sử dụng bằng FC.
Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty chúng tôi. Để được hỗ trợ thêm, bạn vui lòng gọi vào tổng đài luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến, gọi:1900.6162.
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật giao thông - Công ty luật Minh Khuê