Nhận thấy có thể bị lừa, tôi trình báo ra công an. Sau quá trình điều tra thì công an trả lời rằng: hành vi chậm trả tiền chưa cấu thành tội phạm.

Vậy nhưng tôi vẫn không đòi được tiền? Vậy tôi muốn hỏi giờ tôi muốn đòi tiền thì phải kiện đến cơ quan nào?

Cảm ơn Luật Minh Khuê (Người hỏi: Nguyễn Thanh Hà, thành phố Thái Bình).

 

Luật sư tư vấn:

1. Không trả tiền có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Thực tế, chúng ta thấy rằng có rất nhiều trường hợp vay tiền rồi không trả xảy ra. Đa phần mọi người thường cho rằng: đã vay mà không trả thì là tội phạm lạm dụng hay lừa đảo. Tuy nhiên, theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 thì việc vay tiền không trả không phải lúc nào cũng trở thành tội phạm.

Vay tiền không trả thường có hai hậu quả:

Thứ nhất, có thể cấu thành tội phạm lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, nếu như người vay thuộc một trong các trường hợp sau:

- Đến thời hạn trả tiền, mặc dù hoàn toàn có khả năng trả tiền nhưng cố tình không trả (thường được biểu hiện bằng việc thách thức hoặc lẩn trốn không muốn trả)

- Dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản vay (bằng lời nói hoặc tin nhắn bịa đặt những điều sai sự thật để kéo thời gian- mục đích không muốn trả)

- Sử dụng tài sản vay vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khăt năng trả lại tài sản vay (dùng tiền vay để đánh bạc, sử dụng ma túy… và không thể trả lại được)

Đối với trường hợp này, người phạm tội có thể bị xử phạt với mức phạt từ 6 tháng cho đến 20 năm tùy vào giá trị tài sản chiếm đoạt, ví dụ chiếm đoạt 60 triệu đồng thì sẽ bị phạt từ 2 năm đến 7 năm tù (theo quy định tại điều 175 Bộ luật hình sự năm 2015)

Thứ hai, không cấu thành tội phạm mà chỉ vi phạm hợp đồng dân sự - hợp đồng vay tiền; đó là trường hợp mặc dù đã đến hạn phải trả tiền mặc dù có thiện trí trả tiền nhưng người vay không có khả năng để trả, có thông báo hoặc cam kết với người cho vay.

Như tình huống của bạn trình bày thì việc ông B không trả tiền đúng hạn được xác định là vi phạm thỏa thuận trong hợp đồng vay tiền. Và công an cũng đã điều tra, xác định không có dấu hiệu của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản; vì thế trường hợp này không đặt ra trách nhiệm hình sự với ông B.

 

2. Kiện đòi tiền ở cơ quan nào? Nộp những giấy tờ gì?

Nếu như hành vi của ông B chỉ dừng lại ở mức độ vi phạm dân sự thì để đảm bảo quyền lợi của mình, bạn có thể nộp hồ sơ khởi kiện đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi ông B cư trú. Vì Tòa án là cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về dân sự.

Về hồ sơ khởi kiện gồm có:

- Đơn khởi kiện dân sự theo mẫu (Mẫu đơn khởi kiện vụ án dân sự áp dụng tại tòa án mới nhất hiện nay) trong đó chỉ rõ yêu cầu kiện đòi tiền.

- Hợp đồng vay tiền đã thỏa thuận

- Kết luận của cơ quan Công an về hành vi vi phạm của ông B

- Các tài liệu kèm theo chứng minh việc đã đòi tiền mà ông B không trả…

* Lưu ý: trường hợp nộp đơn khởi kiện bạn sẽ phải nộp tiền tạm ứng án phí dựa trên số tiền tranh chấp; mức tạm ứng án phí được quy định bằng 50% mức án phí phải nộp, theo quy định của Ủy ban thường vụ quốc hội tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 thì tranh chấp tài sản có giá trị từ trên 6 triệu đồng đến 400 triệu đồng thì án phí là 5%.

 

3. Trách nhiệm trả tiền của người vay

Đối chiếu theo hợp đồng đã thỏa thuận thì người vay sẽ có nghĩa vụ trả những khoản tiền sau:

- Tiền vay: 60 triệu đồng

- Tiền lãi: theo thỏa thuận của hai bên

- Tiền lãi chậm trả: bởi theo quy định của Bộ luật dân sự, bên vay tiền có nghĩa vụ thanh toán đủ tiền và đúng thời hạn, nếu không trả đúng hạn thì phải trả thêm lãi:

Trường hợp hợp đồng vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả thì phải trả các khoản sau: tiền lãi theo thỏa thuận và tiền lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả

Trường hợp hợp đồng vay không có lãi: thì phải trả tiền vay và trả tiền lãi với mức lãi suất bằng 50% mức lãi suất giới hạn (20%/năm) trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả.

Trong trường hợp đã có bản án của Tòa án tuyên bên ông B có nghĩa vụ trả tiền mà ông B không thực hiện, bạn có thể yêu cầu cơ quan thi hành án thực hiện việc thi hành án để đảm bảo quyền lợi của mình.

 

4. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay theo quy định của pháp luật

Điều 466 Bộ luật dân sự 2015 quy định:

Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay

1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.

3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:

a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;

b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

 

5. Khi nào bị truy cứu TNHS về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản?

Điều 175 Bộ luật hình sự năm 2015 quy định:

Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản 

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

g) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.

4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Các dấu hiệu của tội phạm

- Chủ thể của tội phạm:

+ Phạm tội trong trường hợp quy định tại Khoản 1, 2 Điều 140 thì người phạm tội phải đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự.

+ Phạm tội trong trường hợp quy định tại Khoản 3, 4 Điều 140 thì người phạm tội phải đủ 14 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự.

- Khách thể: Xâm phạm quan hệ sở hữu.

Nếu sau khi chiếm đoạt tài sản, người phạm tội bị đuổi bắt có hành vi chống trả để tẩu thoát gây chết hoặc làm bị thương người khác thì có thể bị truy cứu thêm trách nhiệm hình sự về tội khác.

- Mặt khách quan của tội phạm:

Hành vi: bao gồm các giai đoạn:

+) Người phạm tội có được tài sản một cách hợp pháp thông qua hợp đồng vay, mượn, thuê tài sản hoặc hợp đồng khác

+) Sau khi có được tài sản, người phạm tội không thực hiện như cam kết trong hợp đồng, sử dụng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản.

Hậu quả: người phạm tội đã chiếm đoạt được tài sản, hoặc đã bỏ trốn, hoặc không còn khả năng trả lại tài sản.

Người phạm tội chiếm đoạt được tài sản có giá trị từ 4 triệu đồng trở lên, nếu tài sản có giá trị dưới 4 triệu đồng thì phải kèm theo điều kiện gây hậu quả nghiêm trọng, hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản chưa được xóa án tích mà còn vi phạm mới thì mới cấu thành tội phạm.

- Mặt chủ quan của tội phạm:

- Lỗi cố ý.

- Mục đích: chiếm đoạt tài sản.

Trường hợp câu trả lời còn gây nhầm lẫn, khách hàng có thể liên hệ đến tổng đài 1900.6162 để được Luật sư tư vấn pháp luật hỗ trợ cụ thể hơn. Trân trọng cảm ơn!