Mục lục bài viết
- 1. Con vay tiền không trả thì bố mẹ có phải trả thay?
- 2. Vay tiền không trả được có chịu trách nhiệm hình sự không?
- 3. Vay tiền không trả thì phải giải quyết như thế nào ?
- 4. Có quyền khởi kiện khi người vay tiền không trả không?
- 5. Kiện vay tiền không trả và bỏ trốn thực hiện như thế nào ? Khởi kiện ở đâu ?
1. Con vay tiền không trả thì bố mẹ có phải trả thay?
Trả lời:
Trong trường hợp này trước hết cần xác định xem độ tuổi của anh trai bạn khi thực hiện việc vay tiền là bao nhiêu. Theo điều Điều 21 Bộ luật Dân sự 2015 thì:
1. Người chưa thành niên là người chưa đủ mười tám tuổi.
2. Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi do người đại diện theo pháp luật của người đó xác lập, thực hiện.
3. Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi.
4. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.
Như vậy, nếu anh trai bạn từ đủ 15 tuổi trở lên thì tất cả các giao dịch do anh trai bạn thực hiện sẽ hoàn toàn do anh trai bạn chịu trách nhiệm, có nghĩa là người thân trong gia đình không có nghĩa vụ phải thanh toán khoản nợ này thay anh trai bạn.
Đối với hành vi chủ nợ đến nhà đòi tiền và đe dọa gia đình bạn thì nếu chủ nợ có những lời lẽ xúc phạm, có cử chỉ thô bạo thì gia đình bạn có thể tố cáo đến cơ quan công an, mức phạt hành chính đối với hành vi này được quy định tại điểm a, khoản 1, điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP như sau:
Điều 5. Vi phạm quy định về trật tự công cộng
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;
b) Gây mất trật tự ở rạp hát, rạp chiếu phim, nhà văn hóa, câu lạc bộ, nơi biểu diễn nghệ thuật, nơi tổ chức các hoạt động thể dục, thể thao, lễ hội, triển lãm, hội chợ, trụ sở cơ quan, tổ chức, khu dân cư, trường học, bệnh viện, nhà ga, bến tàu, bến xe, trên đường phố, ở khu vực cửa khẩu, cảng hoặc ở nơi công cộng khác;
c) Thả rông động vật nuôi trong thành phố, thị xã hoặc nơi công cộng.
Đối với việc người đó mới chỉ đe dọa tạt axit hay đồ dơ vào nhà bạn thì chưa thể truy cứu trách nhiệm đối với hành vi này, tuy nhiên, điểm d khoản 2 điều 5 Nghị định này quy định nếu người nào có hành vi ném gạch, đất, đá, cát hoặc bất cứ vật gì khác vào nhà, vào phương tiện giao thông, vào người, đồ vật, tài sản của người khác thì sẽ bị xử phạt từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
Mọi vướng mắc pháp lý phát sinh trong lĩnh vực dân sự hay nghĩa vụ trả nợ, Hãy gọi ngay: 1900.6162 (nhấn máy lẻ phím 3) để được luật sư tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến qua tổng đài điện thoại. Trân trọng!
2. Vay tiền không trả được có chịu trách nhiệm hình sự không?
>> Luật sư tư vấn Luật dân sự trực tuyến gọi: 1900.6162
Trả lời:
Theo thông tin bạn cung cấp để xác định được vụ việc trên thuộc mảng dân sự hay hình sự thì trước hết bạn cần căn cứ vào các tình tiết, hành vi của các bên.
Ở trường hợp này, cần xác định hành vi Ông P sinh sống tại ngôi nhà của Ông H là có hợp pháp hay không?, việc Ông P nói rằng mình mua lại nhà từ Ông T có căn cứ hay giấy tờ chứng minh cho giao dịch giữa Ông T và Ông P là có thực hay không. Ở đây có hai khả năng xảy ra:
-Thứ nhất: việc Ông P mua bán nhà với Ông T là có thật đã chuyển tiền trên thực tế, thì đây được xác định là vụ án dân sự đơn thuần.
-Thứ hai: Việc Ông P mua bán nhà với Ông T là giả tạo và Ông P cố tình đưa ra thông tin đã mua bán nhà với Ông H để nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản của Ông H, thì vụ việc trên đã có yếu tố hình sự, được quy định tại điều 139 Bộ luật Hình sự 1999 sửa đổi 2009:
Điều 139. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
g) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đếnhai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài gọi số: 1900.6162 để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.
3. Vay tiền không trả thì phải giải quyết như thế nào ?
Trả lời:
Luật Minh Khuê tư vấn pháp luật dân sự như sau:
Theo những thông tin quý khách cung cấp thì giữa quý khách và bạn có một hợp đồng vay tiền. Hợp đồng này đã hết thời hạn hai bên thỏa thuận và quá thời hạn này là 30 tháng. Sau đó, bạn của quý khách đã bán nhà, không trả tiền và trốn đi nhằm trốn tránh việc trả tiền cho quý khách. Như vậy, bạn của quý khách đã có những hành vi phù hợp với cấu thành tội phạm của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 140 Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi năm 2009:
"Điều 140. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới một triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ trên năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
đ) Tái phạm nguy hiểm;
e) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này"
Bạn của quý khách đã có những hành vi: vay tiền của quý khách; không trả tiền lại cho quý khách khi hết hạn vay tiền; trốn tránh việc trả tiền và bỏ trốn đi nhằm mục đích chiếm đoạt số tiền đã vay, không trả lại. Những hành vi cùng giá trị số tiền là 60 triệu đã đủ dấu hiệu cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định của Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi năm 2009.
Hành vi của bạn quý khách đã đủ dấu hiệu cấu thành tội phạm, quý khách có quyền tự mình tố cáo hoặc làm đơn tố cáo hành vi phạm tội của bạn quý khách để hành vi này bị khởi tố, điều tra xét xử theo đúng quy định pháp luật và từ đó quý khách cũng có thể lấy lại số tiền đã cho vay.
Sự việc mang tính hình sự nhưng cũng mang tính chất dân sự vì nguồn gốc phát sinh sự việc là từ hợp đồng vay tiền bằng lời nói giữa hai vị. Nên nếu quý khách chỉ muốn lấy lại số tiền đã cho vay và nhận số tiền phạt do vi phạm hợp đồng; quý khách không muốn bạn quý khách bị xử lý hình sự thì quý khách có thể làm đơn khởi kiện tranh chấp hợp đồng dân sự theo quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Em với bạn em đi cắm xe, xe chính chủ và em đứng tên nên khi đi cầm đồ em đứng ra kí, xong cho bạn mượn tiền. Việc mượn giữa em và bạn chỉ là mượn qua miệng không có bất cứ giấy tờ gì. Giờ bạn không trả thì em đi kiện có được không?
"Điều 117. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự
1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định."
"Điều 119. Hình thức giao dịch dân sự
1. Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.
Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.
2. Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó."
"Điều 463. Hợp đồng vay tài sản
Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định."
Như vậy, hợp đồng vay tiền là một loại hợp đồng vay tài sản. Hình thức của hợp đồng vay tiền không buộc phải lập thành văn bản và công chứng hoặc chứng thực. Các bên chủ thể trong hợp đồng vay tiền có thể giao dịch bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể đều đúng theo quy định pháp luật. Tuy nhiên, dù các bên chủ thể xác lập hơp đồng vay tiền bằng hình thức nào cũng đều phải chứng minh sự tồn tại của hợp đồng bằng những chứng cứ cụ thể, xác thực được.
Khi vay tiền, quý khách không làm giấy tờ nhưng có ghi âm lại giao dịch giữa quý khách và người vay tiền và những lần hai bên thỏa thuận trả tiền, gia hạn trả tiền đều được ghi âm thì file ghi âm đúng sự thật, không bị làm giả, được các bên xác nhận là đúng hoặc được chứng minh là đúng thì sẽ được coi là chứng cứ chứng minh cho sự việc vay tiền. Và được chấp nhận là chứng cứ chứng minh khi quý khách có yêu cầu khời kiện dân sự tại Tòa án.
Hợp đồng vay tiền có thể được xác lập, thực hiện bằng lời nói (bằng miêng) và vẫn có giá trị pháp lý như hợp đồng vay tiền được thể hiện bằng văn bản nếu các bên khi giao kết hợp đồng đáp ứng đủ các điều kiện còn lại theo quy định tại Điều 117 Bộ luật dân sự năm 2015. Quý khách có thể khởi kiện dân sự yêu cầu bên vay tiền trả tiền cho mình tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người vay cư trú.
Chào luật sư! Tôi có câu hỏi xin nhờ được giải đáp như sau: Tháng 07/2014 chồng tôi được một người tên A nhờ đứng tên để vay ngân hàng số tiền 500.000.000 VNĐ. Người đó làm thủ tục sang tên một miếng đất của người B cho chồng tôi đứng tên để hợp thức hóa thủ tục vay có tài sản thế chấp. Vì tin tưởng nên chỉ thỏa thuận đồng ý giúp mà không có bất kể giao kết bằng văn bản nào chứng minh chồng tôi chỉ là người đứng tên vay hộ chứ không phải là người vay và sử dụng số tiền đó. Bên phía ngân hàng cho người thẩm định và đánh giá miếng đất đó trị giá 750.00.000đ rồi tiến hành giải ngân. Trong vòng 01 năm người A đó trả gốc và lãi đầy đủ. Cho đến tháng 9/2015 thì bên phía ngân hàng cho nhân viên xuống làm việc với vợ chồng tôi và thông báo là đã quá hạn mấy tháng không trả gốc và lãi. Vợ chồng tôi bất ngờ với sự việc trên đã gọi điện với người A thì nhận được câu trả lời, lúc thì nói họ không liên quan, lúc thì bảo vợ chồng tôi yên tâm họ cũng chỉ vay hộ để họ giục người ta trả. Nhưng cho đến nay tức tháng 10/2016 vẫn không thực hiện nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng. Trong khoảng thời gian từ tháng 9/2015 đến nay nhiều lần bên phía ngân hàng đến vận động chồng tôi kí giao tài sản thế chấp để xử lý nợ, nhưng tôi đang hoang mang không biết nên làm thế nào. Xin luật sư cho hỏi nếu chồng tôi kí giao tài sản là xong hay có trường hợp sau này ngân hàng phát mại tài sản đó mà không đủ trả nợ thì vợ chồng tôi có phải trả thêm khoản tiền thiếu đó không. Và để không bị mất tiền oan vì số tiền đó thực chất vợ chồng tôi không được sử dụng thì vợ chồng tôi nên kiện người A không. Các bước thực hiện như nào vì không có chứng cứ chứng minh người đó nhờ vợ chồng tôi đứng tên vay, chỉ có 02 người làm chứng cùng đi đến ngân hàng làm thủ tục giải ngân
Hợp đồng vay tiền giữa chồng quý khách và ngân hàng mặc dù bản chất là chồng quý khách vay tiền hộ bạn nhưng hợp đồng vay tiền giữa ngân hàng và chồng quý khách hoàn toàn tự nguyện, không bị ép buộc, không bị cưỡng chế, không có dấu hiệu lừa dối và hợp đồng này không vi phạm về hình thức cũng như chủ thể thực hiện nên hợp đồng vay giữa chồng quý khách và ngân hàng là hợp đồng đã đáp ứng đủ điều kiện có hiệu lực tại Điều 117 và có giá trị chứng minh khi xảy ra tranh chấp. Quyền sử dụng đất sử dụng làm tài sản thế chấp khi giao kết hợp đồng vay nên sẽ bị phát mãi khi bên vay tiền là chồng quý khách không thể thực hiện nghĩa vụ trả tiền theo đúng hợp đồng. Nếu giá trị quyền sử dụng đất không đủ để thực hiện nghĩa vụ thì chồng quý khách vẫn phải tiếp tục trả số tiền còn lại cho ngân hàng.
Chồng quý khách có quyền khởi kiện dân sự yêu cầu người A trả số tiền đã vay vì hợp đồng vay giữa chồng quý khách và người A là hợp pháp, đúng theo quy định pháp luật. Mặc dù hợp đồng vay tiền giữa chồng quý khách và người A không được lập thành văn bản nhưng nếu chồng quý khách có thể chứng minh bằng hình thức khác như có ghi âm, có người làm chứng thì vẫn có giá trị chứng minh trước cơ quan có thẩm quyền.
A muốn vay 100 triệu để xây nhà, B tự nguyện đứng ra thế chấp chiếc ô tô 1 tỉ cho ngân hàng C làm tài sản bảo đảm, trước đó B đã dùng ô tô này thế chấp cho ngân hàng D để vay tiền đầu tư bất động sản là (300 triệu) và đã thông báo cho ngân hàng C biết điều này. Đến hạn trả nợ A không thể trả nợ, ngân hàng C quyết định làm thủ tục bán đấu giá chiếc ô tô của B (lúc này B đã trả xong nợ cho ngân hàng D và được xóa thế chấp hoàn toàn tại ngân hàng này). Vậy số tiền mà B phải thanh toán cho ngân hàng C là bao nhiêu? Giả sử B chỉ đứng ra bảo lãnh 50% nghĩa vụ trả nợ cho A trong các trường hợp sau: Nếu: a, A chưa trả được đồng nào b, A trả được 25 triệu c, A trả được 50 triệu d, A trả được 75 triệu
Hợp đồng bảo lãnh được quy định tại Điều 335 và phạm vi bảo lãnh được quy định tại Điều 336 Bộ luật dân sự năm 2015 như sau:
"Điều 335. Bảo lãnh
1. Bảo lãnh là việc người thứ ba (sau đây gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (sau đây gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (sau đây gọi là bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.
2. Các bên có thể thỏa thuận về việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh trong trường hợp bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh."
"Điều 336. Phạm vi bảo lãnh
1. Bên bảo lãnh có thể cam kết bảo lãnh một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ cho bên được bảo lãnh.
2. Nghĩa vụ bảo lãnh bao gồm cả tiền lãi trên nợ gốc, tiền phạt, tiền bồi thường thiệt hại, lãi trên số tiền chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
3. Các bên có thể thỏa thuận sử dụng biện pháp bảo đảm bằng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
4. Trường hợp nghĩa vụ được bảo lãnh là nghĩa vụ phát sinh trong tương lai thì phạm vi bảo lãnh không bao gồm nghĩa vụ phát sinh sau khi người bảo lãnh chết hoặc pháp nhân bảo lãnh chấm dứt tồn tại."
Như vậy, khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh (bên A) không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ với bên ngân hàng C thì bên bảo lãnh (bên B) có nghĩa vụ thực hiện thay cho bên A. Theo những thông tin quý khách cung cấp thì phạm vi bảo lãnh của bên B trong hợp đồng là 50%. Bên B sẽ phải thực hiện nghĩa vụ trả 50% phần nghĩa vụ bên A chưa trả hoặc trả chưa hết. Cụ thể theo giả thiết của quý khách như sau:
Trường hợp 1: Nếu A chưa trả được số tiền vay ngân hàng 100 triệu thì B có nghĩa vụ trả số tiền là: (50%*100 triệu)/ 100% = 50 triệu (trường hợp đến hạn trả bên A chưa trả tiền và chưa quá thời hạn hết hợp đồng giữa A và ngân hàng). Nếu quá thời hạn vay thì số tiền lãi của những ngày quá hạn, B vẫn phải trả với mức là 50% số tiền lãi chậm trả, số tiền lãi quá hạn.
Trường hợp 2: Nếu A trả được 25 triệu thì B phải trả 50% tổng số tiền còn lại mà A chưa trả và số tiền lãi trên nợ gốc, tiền phạt, lãi trên số tiền chậm trả (nếu có). Nếu vừa đến hạn hợp đồng mà B trả thì B sẽ phải trả số tiền là: 50%* (100 triệu - 25 triệu)/ 100% = 37,5 triệu
Trường hợp 3: A trả được 50 triệu. Đến thời hạn, B phải trả số tiền là: 50%* (100 triệu - 50 triệu)/100% = 25 triệu
Trường hợp 4: A trả được 75 triệu. Đến thời hạn, B phải trả số tiền là: 50%* (100 triệu - 75 triệu)/100% = 12,5 triệu.
Em cần vay vốn mà không có đi làm trong công ty nên không có chứng minh bảng lương được, Mà em có tài sản thế chấp là chiếc xe sh 125i. Vậy làm sao em có thể vay được?
Quý khách muốn giao kết hợp đồng vay tiền với ngân hàng thì phải đáp ứng điều kiện về chủ thể (đủ 18 tuổi trở lên) và đáp ứng đủ 3 điều kiện còn lại theo quy định tại Điều 117 Bộ luật dân sự năm 2015. Phía ngân hàng yêu cầu quý khách cung cấp hợp đồng lao động và bảng lương để xác minh điều kiện có thể trả nợ của quý khách với khoản vay. Nhưng vì quý khách không đi làm trong công ty mà chỉ có tài sản là chiếc xe SH 125i nên quý khách có thể thương lượng với ngân hàng vay một khoản tiền tương đương với giá trị chiếc xe SH có thể đảm bảo.
4. Có quyền khởi kiện khi người vay tiền không trả không?
>> Luật sư tư vấn luật Dân sự trực tuyến, gọi: 1900.6162
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 186 và Điều 187 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định về quyền khởi kiện như sau:
"Điều 186. Quyền khởi kiện vụ án
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Điều 187. Quyền khởi kiện vụ án dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác, lợi ích công cộng và lợi ích của Nhà nước
1. Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có quyền khởi kiện vụ án về hôn nhân và gia đình theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình.
2. Tổ chức đại diện tập thể lao động có quyền khởi kiện vụ án lao động trong trường hợp cần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tập thể người lao động hoặc khi được người lao động ủy quyền theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng có quyền đại diện cho người tiêu dùng khởi kiện bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng hoặc tự mình khởi kiện vì lợi ích công cộng theo quy định của Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
4. Cơ quan, tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có quyền khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu Tòa án bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước thuộc lĩnh vực mình phụ trách hoặc theo quy định của pháp luật.
5. Cá nhân có quyền khởi kiện vụ án hôn nhân và gia đình để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người khác theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình."
Do vậy, khi quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm hại, bạn có quyền làm đơn khởi kiện gửi tòa án nhân dân có thẩm quyền để yêu cầu giải quyết tranh chấp. Bài viết tham khảo thêm: Tư vấn pháp luật miễn phí qua Email
Trên đây là tư vấn của Luật Minh Khuê. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 1900.6162 để được giải đáp.
5. Kiện vay tiền không trả và bỏ trốn thực hiện như thế nào ? Khởi kiện ở đâu ?
Luật sư trả lời:
Thứ nhất, bên vaycó nghĩa vụ trả tiền cho bên bạn khi đến hạn ( Điều 466 Bộ luật dân sự năm 2015)
1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:
a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;
b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Điều 26. Những tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
1. Tranh chấp về quốc tịch Việt Nam giữa cá nhân với cá nhân.
2. Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản.
3. Tranh chấp về giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự.
4. Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 30 của Bộ luật này.
5. Tranh chấp về thừa kế tài sản.
6. Tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.
7. Tranh chấp về bồi thường thiệt hại do áp dụng biện pháp ngăn chặn hành chính không đúng theo quy định của pháp luật về cạnh tranh, trừ trường hợp yêu cầu bồi thường thiệt hại được giải quyết trong vụ án hành chính........
Khi bên vay không trả tiền thì bên bạn có quyền khởi kiện ra tòa án nhân dân cấp huyện nơi người đó đang cư trú hoặc làm việc và phải có việc xác minh là người đó đang ở nơi đó thì tòa án mới giải quyết cụ thể tại điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015
Điều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ
1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.
Thứ hai, khi tòa án ra bản án, quyết định có hiệu lực thì bên ngân hàng có quyền yêu cầu bên thi hành án thi hành bản án quyết định, bên thi hành án có thể áp dụng các biện pháp cưỡng chế đối với chị nếu như chị có tài sản để thi hành theo quy định:
- Yêu cầu bên bạn trả lại tiền ( khi ra quyết định thi hành án theo Điều 36 LTHA 2008)
1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự chủ động ra quyết định thi hành đối với phần bản án, quyết định sau đây:
a) Hình phạt tiền, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, án phí;
b) Trả lại tiền, tài sản cho đương sự;
c) Tịch thu sung quỹ nhà nước, tịch thu tiêu huỷ vật chứng, tài sản;
d) Thu hồi quyền sử dụng đất và tài sản khác thuộc diện sung quỹ nhà nước;
đ) Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Khi hết thời hạn tự nguyện thi hành bên bạn không thi hành cơ quan thi hành án sẽ áp dụng các biện pháp cưỡng chế đối với bạn, các biện pháp cưỡng chế mà bạn có thể bị áp dụng theo quy định tại Điều 71 LTHA 2008
1. Khấu trừ tiền trong tài khoản; thu hồi, xử lý tiền, giấy tờ có giá của người phải thi hành án.
2. Trừ vào thu nhập của người phải thi hành án.
3. Kê biên, xử lý tài sản của người phải thi hành án, kể cả tài sản đang do người thứ ba giữ.
4. Khai thác tài sản của người phải thi hành án.
5. Buộc chuyển giao vật, chuyển giao quyền tài sản, giấy tờ.
6. Buộc người phải thi hành án thực hiện hoặc không được thực hiện công việc nhất định.
Nếu như tòa án không giải quyết bạn vẫn có thể dùng biện pháp khác như sau.
Thứ ba, khi người vay tiền bỏ trốn thì làm thế nào?
Bạn sẽ trình báo ra cơ quan công an quận/ huyện khi người đó có hành vi bỏ trốn, khi ra trình báo bạn mang theo:
- Hợp đồng vay tiền
- Biên bản giao nhận tiền nếu có......
- Giấy tờ có giá trị chứng minh khác.
Nếu bạn có đủ giấy tờ chứng minh thì cơ quan công an sẽ tiến hành điều tra nếu có đủ căn cứ về hành vi và các dấu hiệu cụ thể khác của tội sau thì cơ quan điều tra sẽ ra quyết định khởi tố:
Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến về vay tiền không trả qua tổng đài điện thoại, gọi số: 1900.6162 để được giải đáp. Trân trọng./.