Được Trưởng phòng nhânsự thông báo anh A chỉ được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định của phápluật?  Vậy, Anh, chị hãy cho biết Trưởng phòng nhânsự phát biểu chỉ trả trợ cấp thất nghiệp là đúng hay sai? vì sao? Công ty có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc, mất việc, BHTN hoặc Công ty trả cho tổng thời gian anh An làm việc? Cụ thể quy định hiện hành giải quyết trong trườnghợp trên?

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục Tư vấn luật lao độngcủa Công ty Luật Minh Khuê.

Việc thực hiện chi trả trợ cấp thôi việc khi người lao động nghỉ việc ?

Luật sư tư vấn luật lao động gọi:1900.6162

Trả lời:

Chào bạn,cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Cơ sở pháp lý:

Bộ luật lao động số 10/2012/QH13;

Luật số 38/2013/QH13 của Quốc hội : Luật việc làm;

Nghị định 05/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số nội dung Bộ luật Lao động

2. Luật sư tư vấn:

Điều 48 Bộ luật lao động 2012 quy định về Trợ cấp thôi việc như sau:

1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.

Điều khoản này được hướng dẫn cụ thể tại Điều 14 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP như sau:

Điều 14. Trợ cấpthôi việc, trợ cấp mất việc làm

1. Người sử dụng lao động có tráchnhiệm chi trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộluật Lao động cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12tháng trở lên khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 Điều 36 và người sử dụng lao độngđơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38của Bộ luật Lao động.

2. Người sử dụng lao động có tráchnhiệm chi trả trợ cấp mất việc làm theo quy định tại Điều 49 của Bộ luật Lao độngcho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên bịmất việc làm do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhập,hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp, hợp tác xã quy định tại Khoản10 Điều 36, Điều 44 và Điều 45 của Bộ luật Lao động.

3. Thời gian làm việc để tính trợ cấpthôi việc, trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thựctế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảohiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian làm việc đã được ngườisử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc. Trong đó:

a) Thời gian người lao động đã làm việcthực tế cho người sử dụng lao động bao gồm: thời gian người lao động đã làm việccho người sử dụng lao động; thời gian thử việc, học nghề, tập nghề để làm việccho người sử dụng lao động; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thờigian nghỉ hưởng chế độ theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ hằngtuần theo Điều 110, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo các Điều 111, Điều 112, Điều 115 và Khoản 1 Điều 116 của Bộ luật Lao động;thời gian nghỉ để hoạt động công đoàn theo quy định của pháp luật về công đoàn;thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động; thời giannghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc và thời gian bị tạm giữ, tạm giam nhưng đượctrở lại làm việc do được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận không phạm tội;

b) Thời gian người lao động đã thamgia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: Thời gian người sử dụng lao động đã đóng bảohiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian người sử dụng lao độngđã chi trả cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động một khoản tiền tươngđương với mức đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật;

c) Thời gian làm việc để tính trợ cấpthôi việc, trợ cấp mất việc làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12tháng), trường hợp có tháng lẻ thì từ đủ 01 tháng đến dưới 06 tháng được tính bằng1/2 năm; từ đủ 06 tháng trở lên được tính bằng 01 năm làm việc.

4. Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việclàm trong một số trường hợp đặc biệt được quy định như sau:

a) Trường hợp người lao động có thời gianlàm việc thực tế cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên mất việc làmnhưng thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm ít hơn 18 tháng thì ngườisử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp mất việc làm cho người lao độngít nhất bằng 02 tháng tiền lương;

b) Trường hợp sau khi sáp nhập, hợpnhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã mà người lao động chấm dứt hợp đồnglao động thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc hoặctrợ cấp mất việc làm đối với thời gian người lao động đã làm việc cho mình vàthời gian người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động trước khi sápnhập, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã.

5. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kểtừ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm thanhtoán đầy đủ trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm cho người lao động. Thờihạn thanh toán có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày, kể từ ngày chấm dứthợp đồng lao động thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Người sử dụng lao động không phảilà cá nhân chấm dứt hoạt động;

b) Người sử dụng lao động hoặc ngườilao động gặp thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh truyền nhiễm;

c) Người sử dụng lao động thay đổi cơcấu, công nghệ hoặc lý do kinh tế theo quy định tại Điều 13 Nghị định này.

6. Kinh phí chi trả trợ cấp thôi việc,trợ cấp mất việc làm được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh hoặc kinhphí hoạt động của người sử dụng lao động.

Như vậy, căn cứ vào hai quy định trên thì cần xác định người lao động là anh A nghỉ việc theo trường hợp nào để xác định anh An có rơi vào đối tượng để hưởng trợ cấp thôi việc hay không. Cách tính trợ cấp thôi việc thì được quy định cụ thể tại khoản 2 Điều 48 và hướng dẫn tại khoản 3 Điều 14 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP. 

Bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 3 Luật việc làm thì Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp. Trợ cấp thất nghiệp là mộ trong các chế độ của bảo hiểm thất nghiệp Người lao động sẽ được hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi người lao động đáp ứng đủ điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp quy định tại Điều 81 Luật bảo hiểm xã hội 2006 và Điều 46 Luật việc làm như sau:

Điều 81. Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Người thất nghiệp được hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ mười hai tháng trở lên trong thời gian hai mươi bốn tháng trước khi thất nghiệp;

2. Đã đăng ký thất nghiệp với tổ chức bảo hiểm xã hội;

3. Chưa tìm được việc làm sau mười lăm ngày kể từ ngày đăng ký thất nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 46. Hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.

2. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày trung tâm dịch vụ việc làm tiếp nhận đủ hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp; trường hợp không đủ điều kiện để hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp thì phải trả lời bằng văn bản cho người lao động.

3. Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Tham khảo bài viết liên quan:

Hỏi về cách tính trợ cấp thôi việc?

Hướng dẫn cách tính trợ cấp thôi việc theo luật lao động mới ?

Cách tính trợ cấp thôi việc theo luật lao động mới?

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email:Tư vấn pháp luật lao động bảo hiểm qua Emailđể nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận  Tư vấn Pháp luật lao động