Mục lục bài viết
1. Việt kiều Mỹ có được mua nhà ở Việt Nam hay không ?
Trả lời
Chào bạn, chúng tôi xin giải đáp thắc mắc của bạn như sau:
Hiện nay, đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam và điều kiện công nhận quyền sở hữu nhà ở được quy định tại Điều 7 và Điều 8 Luật nhà ở 2014 như sau:
"Điều 7. Đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước.
2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều 159 của Luật này.
Điều 8. Điều kiện được công nhận quyền sở hữu nhà ở
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước; đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải được phép nhập cảnh vào Việt Nam; đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài thì phải có đủ điều kiện quy định tại Điều 160 của Luật này.
2. Có nhà ở hợp pháp thông qua các hình thức sau đây:
a) Đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước thì thông qua hình thức đầu tư xây dựng, mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở và các hình thức khác theo quy định của pháp luật;
b) Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì thông qua hình thức mua, thuê mua nhà ở thương mại của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh bất động sản (sau đây gọi chung là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản); mua, nhận tặng cho, nhận đổi, nhận thừa kế nhà ở của hộ gia đình, cá nhân; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại được phép bán nền để tự tổ chức xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật;
c) Đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài thì thông qua các hình thức quy định tại khoản 2 Điều 159 của Luật này."
Theo như bạn nêu, nếu bạn còn có quốc tịch Việt Nam và đang sinh sống tại Mỹ và Đan Mạch thì bạn được coi là người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 và Khoản 1 Điều 5 Luật quốc tịch 2008:
- "Người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam và người gốc Việt Nam cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài." (Khoản 3 Điều 3 Luật quốc tịch 2008)
- "Người có quốc tịch Việt Nam là công dân Việt Nam". (Khoản 1 Điều 5 Luật quốc tịch 2008)
Trường hợp này, bạn cần phải đủ điều kiện nhập cảnh vào Việt Nam và có nhà ở hợp pháp thông qua hình thức mua, thuê mua nhà ở thương mại của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản; mua, nhận tặng cho, nhận đổi, nhận thừa kế nhà ở của hộ gia đình, cá nhân; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại được phép bán nền để tự tổ chức xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật thì bạn sẽ được công nhận quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
Giấy tờ chứng minh có quốc tịch Việt Nam hoặc có gốc Việt Nam
- Đối với người có quốc tịch Việt Nam: phải có hộ chiếu Việt Nam còn giá trị. Trong trường hợp mang hộ chiếu nước ngoài thì phải có một trong các giấy tờ chứng minh còn quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật về quốc tịch;
- Đối với người gốc Việt Nam: phải có hộ chiếu nước ngoài kèm theo giấy tờ xác nhận là người gốc Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp để chứng minh có gốc Việt Nam.
Giấy tờ chứng minh điều kiện cư trú tại Việt Nam
- Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu Việt Nam thì phải có Sổ tạm trú hoặc Giấy tờ xác nhận về việc đăng ký tạm trú tại địa phương.
Để được cấp các giấy tờ trên, Việt kiều phải có đơn đề nghị cấp và xuất trình hộ chiếu tại cơ quan công an cấp phường.
Trong thời hạn khoảng 3 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị, công an cấp phường « có trách nhiệm » cấp Giấy xác nhận tạm trú tại VN.
- Đối với người mang hộ chiếu nước ngoài thì phải có Thẻ tạm trú hoặc Có dấu chứng nhận tạm trú đóng vào hộ chiếu với thời hạn được tạm trú tại Việt Nam từ 3 tháng trở lên. Để được cấp giấy tờ này, người mang hộ chiếu nước ngoài có đơn đề nghị, gửi kèm hồ sơ tới cơ quan quản lý xuất nhập cảnh của Việt Nam.
Thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà đối với Việt kiều
« Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà » (GCNQSHN) là tên gọi gọn lại của một tờ giấy do UBND cấp quận huyện cấp – là bằng chứng pháp lý chứng minh quyền sở hữu nhà của một người.
Tên gọi đầy đủ của GCNQSHN là " Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất ở và tài sản khác gắn liền với đất ".
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài sau khi đã mua nhà, cần làm thủ tục để xin cấp GCNQSHN, nộp hồ sơ tới Phòng đăng ký – thuộc UBND quận/huyện.
Hồ sơ gồm :
- Đơn đề nghị cấp Giấy (theo mẫu).
- Hợp đồng mua bán nhà - có công chứng.
- Biên lai thu phí, lệ phí.
- Các giấy tờ chứng minh về việc người đề nghị thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam; giấy tờ chứng minh về nguồn gốc, quốc tịch Việt Nam của người đề nghị.
2. Việt kiều được đứng tên quyền sử dụng bất động sản ở Việt Nam không ?
Căn cứ quy định tại điều 5 Luật Đất đai 2013 thì:
“Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này, bao gồm:
1. Tổ chức trong nước gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự (sau đây gọi chung là tổ chức);
2. Hộ gia đình, cá nhân trong nước (sau đây gọi chung là hộ gia đình, cá nhân);
3. Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ;
4. Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và cơ sở khác của tôn giáo;
5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ;
6. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch;
7. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật về đầu tư.”
Theo như thông tin mà bạn cung cấp thì hiện nay bạn là người gốc Việt Nam, mang quốc tịch Đức, có giấy miễn thị thực 5 năm về Việt Nam, mỗi lần về không được quá 3 tháng. Bố mẹ bạn sống ở Hà Nội và có ý muốn sang tên quyền sử dụng đất mà bố mẹ bạn đứng tên cho bạn.
Như vậy, bạn là người đã mang quốc tịch Đức và không còn giữ quốc tịch Việt Nam nữa. do đó, căn cứ theo quy định trên thì bạn không được phép nhận quyền sử dụng đất tại Việt Nam.
Bố mẹ bạn có thể sang tên quyền sử dụng đất cho bạn khi bạn hoàn thành thủ tục xin trở lại quốc tịch Việt Nam (có quốc tich Việt nam) theo quy định tại điều 23, 24, 25 Luật Quốc tịch Việt Nam sửa dổi bổ sung 2014, cụ thể:
Các trường hợp được trở lại quốc tịch Việt Nam
“1. Người đã mất quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 26 của Luật này có đơn xin trở lại quốc tịch Việt Nam thì có thể được trở lại quốc tịch Việt Nam, nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:
a) Xin hồi hương về Việt Nam;
b) Có vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ là công dân Việt Nam;
c) Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;
d) Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
đ) Thực hiện đầu tư tại Việt Nam;
e) Đã thôi quốc tịch Việt Nam để nhập quốc tịch nước ngoài, nhưng không được nhập quốc tịch nước ngoài.
2. Người xin trở lại quốc tịch Việt Nam không được trở lại quốc tịch Việt Nam, nếu việc đó làm phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam.
3. Trường hợp người bị tước quốc tịch Việt Nam xin trở lại quốc tịch Việt Nam thì phải sau ít nhất 5 năm, kể từ ngày bị tước quốc tịch mới được xem xét cho trở lại quốc tịch Việt Nam.
4. Người xin trở lại quốc tịch Việt Nam phải lấy lại tên gọi Việt Nam trước đây, tên gọi này phải được ghi rõ trong Quyết định cho trở lại quốc tịch Việt Nam.
5. Người được trở lại quốc tịch Việt Nam thì phải thôi quốc tịch nước ngoài, trừ những người sau đây, trong trường hợp đặc biệt, nếu được Chủ tịch nước cho phép:
a) Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam;
b) Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;
c) Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.6. Chính phủ quy định cụ thể các điều kiện được trở lại quốc tịch Việt Nam.”
Hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam
“1. Hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam gồm có các giấy tờ sau đây:
a) Đơn xin trở lại quốc tịch Việt Nam;
b) Bản sao Giấy khai sinh, Hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay thế;
c) Bản khai lý lịch;
d) Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với thời gian người xin trở lại quốc tịch Việt Nam cư trú ở Việt Nam, Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp đối với thời gian người xin trở lại quốc tịch Việt Nam cư trú ở nước ngoài. Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ;
đ) Giấy tờ chứng minh người xin trở lại quốc tịch Việt Nam đã từng có quốc tịch Việt Nam;
e) Giấy tờ chứng minh đủ điều kiện trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này.
2. Chính phủ quy định cụ thể các giấy tờ trong hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam.”
Trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam
“1. Người xin trở lại quốc tịch Việt Nam nếu cư trú ở trong nước thì nộp hồ sơ cho Sở Tư pháp nơi cư trú, nếu cư trú ở nước ngoài thì nộp hồ sơ cho cơ quan đại diện Việt Nam ở nước sở tại. Trong trường hợp hồ sơ không có đầy đủ các giấy tờ quy định tại Điều 24 của Luật này hoặc không hợp lệ thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo ngay để người xin trở lại quốc tịch Việt Nam bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.
2. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp gửi văn bản đề nghị cơ quan Công an cấp tỉnh xác minh về nhân thân của người xin trở lại quốc tịch Việt Nam.
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, cơ quan Công an cấp tỉnh có trách nhiệm xác minh và gửi kết quả đến Sở Tư pháp. Trong thời gian này, Sở Tư pháp phải tiến hành thẩm tra giấy tờ trong hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam.Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh, Sở Tư pháp có trách nhiệm hoàn tất hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét, kết luận và đề xuất ý kiến gửi Bộ Tư pháp.
3. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm thẩm tra và chuyển hồ sơ kèm theo ý kiến đề xuất về việc xin trở lại quốc tịch Việt Nam về Bộ Ngoại giao để chuyển đến Bộ Tư pháp.
Trong trường hợp cần thiết, Bộ Tư pháp đề nghị Bộ Công an xác minh về nhân thân của người xin trở lại quốc tịch Việt Nam.
4. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy người xin trở lại quốc tịch Việt Nam có đủ điều kiện được trở lại quốc tịch Việt Nam thì gửi thông báo bằng văn bản cho người đó để làm thủ tục xin thôi quốc tịch nước ngoài, trừ trường hợp người xin trở lại quốc tịch Việt Nam xin giữ quốc tịch nước ngoài hoặc là người không quốc tịch.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được giấy xác nhận thôi quốc tịch nước ngoài của người xin trở lại quốc tịch Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
Trường hợp người xin trở lại quốc tịch Việt Nam xin giữ quốc tịch nước ngoài, người xin trở lại quốc tịch Việt Nam là người không quốc tịch thì trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy người xin trở lại quốc tịch Việt Nam có đủ điều kiện được trở lại quốc tịch Việt Nam thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
5. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước xem xét, quyết định. “
3. Việt kiều mua nhà tại sao vẫn gặp khó khăn ?
Tuy nhiên, những vướng mắc nảy sinh trong khi triển khai đã làm không ít Việt kiều “nản lòng” với chủ trương được cho là rất thông thoáng này.
>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi: 1900.6162
Chủ yếu vẫn phải “mượn danh”
Không chỉ nới lỏng về số lượng, Luật Nhà ở 2014 cũng đã thoáng hơn về đối tượng được mua, sở hữu nhà tại Việt Nam.
Cụ thể là người gốc Việt Nam về đầu tư trực tiếp tại Việt Nam theo pháp luật về đầu tư, người có công đóng góp cho đất nước, nhà khoa học, nhà văn hóa, người có kỹ năng đặc biệt mà cơ quan, tổ chức của Việt Nam có nhu cầu và đang làm việc tại Việt Nam; người có vợ hoặc chồng là công dân Việt Nam sinh sống ở trong nước cũng được sở hữu nhà không hạn chế số lượng.
Thế nhưng, sau gần 1 tháng có hiệu lực, những quy định trên dường như vẫn chưa được thể hiện trên thực tế. Số lượng Việt kiều về nước mua nhà chính danh vẫn chưa có nhiều đột biến. Trái lại, phần đa trong số những Việt kiều về nước tìm mua nhà đến thời điểm này đều nhờ người thân đứng tên vì những lý do khách quan lẫn chủ quan.
Trao đổi với báo giới, ông Nguyễn Ngọc Mỹ, Chủ tịch Câu lạc bộ Doanh nghiệp Việt kiều cho hay, kể cả trước khi quy định mới có hiệu lực thì phần đa “anh em” họ cũng không tiết lộ việc mua nhà tại Việt Nam.
Từ trước đến nay, theo ông Mỹ, các doanh nhân Việt kiều về nước mua nhà đều nhờ người khác đứng tên, kể cả trường được mua nhà theo quy định.
“Cá nhân tôi cũng thấy nản bởi đầu năm nay đã mua một căn hộ nhưng đến giờ vẫn chưa được cơ quan thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà. Hy vọng đến sau tháng 9 tới, mọi chuyện sẽ được cải thiện hơn”,ông Mỹ nói.
Theo ông Ngô Thế Vinh, Giám đốc Sàn giao dịch bất động sản Vinh Gia, thực ra, những quy định trong Nghị định 71 chỉ có tác dụng đối với một số người, vì thực tế từ trước đến nhà nước không cho mua thì nhiều Việt kiều vẫn tham gia mua nhà tại Việt Nam thông qua việc nhờ người khác đứng tên.
Hơn nữa, theo lời những Việt kiều đã từng tìm hiểu và mua nhà tại doanh nghiệp này, phần lớn họ không thích mình đứng tên bất động sản nơi khác để tránh phải nộp thuế và một số nghĩa vụ khác.
“Do bản sắc văn hóa của người Việt là tình người vẫn được đề cao nên việc nhờ anh em, người thân đứng tên thay vẫn phổ biến, dù rằng tranh chấp có thể có nhưng xác suất rất ít so với phương Tây”, ông Vinh nói.
Không ít "chông gai"
Theo thống kê của Bộ Xây dựng, hiện có khoảng 70% trong tổng số gần 4 triệu người Việt Nam đang ở nước ngoài giữ quốc tịch gốc. Trước khi có quy định mới, sau 9 năm cho phép kiều bào mua nhà theo Nghị định 81/CP, mới có hơn 140 Việt kiều mua nhà trong nước theo con đường chính thống.
Chính vì vậy, trao đổi với phóng viên, TS. Nguyễn Quang Tuyến, Trưởng bộ môn Luật Đất đai, Đại học Luật Hà Nội cho rằng, với quy định Việt kiều được sở hữu nhà không hạn chế số lượng trong Nghị định 71, có thể làm tăng lượng cầu trên thị trường bất động sản trong thời gian tới, song cũng không quá kỳ vọng vào một sự khởi sắc trên thị trường chỉ với một điều khoản trong Nghị định.
TS. Tuyến cho rằng, về mặt luật thì đã có quy định cho Việt kiều sở hữu nhà ở, song về thủ tục để có thể sở hữu nhà ở thì trên thực tế vẫn còn nhiều “chông gai”. Bởi lẽ, những thông tư hướng dẫn của các cơ quan chức năng và các địa phương phần lớn đến nay vẫn chưa đầy đủ và thiếu cụ thể.
Theo ông Tuyến, trước đây, khi Quốc hội ban hành nghị quyết thí điểm cho người nước ngoài được sở hữu nhà ở Việt Nam thì thực tế số lượng được mua nhà vẫn rất hạn chế cũng vì thiếu những văn bản hướng dẫn cụ thể và chưa có cơ chế thống nhất. Do vậy, tác dụng cụ thể của chủ trương này cần phải có một thời gian khá dài nữa mới biết được chính xác thực tế.
Chia sẻ với người viết bài này, Việt kiều Huỳnh Đăng Nhựt (Tây Hồ, Hà Nội), cho biết, sau khi biết Chính phủ có chủ trương cho phép Việt kiều sở hữu nhà tại quê hương, vị này đã về Việt Nam với chủ ý tìm mua một căn biệt thự nhằm để kinh doanh thời gian đầu, sau đó sẽ về để ở.
Tuy nhiên, dù đã gần như hoàn tất thủ tục với bên chủ nhà, song khi ra chính quyền sở tại lại không đồng ý làm thủ tục vì họ cho rằng, hồ sơ chứng minh không được rõ ràng.
“Dù tôi đã dẫn cả người họ hàng lẫn hàng xóm ra phường đề chứng minh mình sinh ở Việt Nam, song họ vẫn không giải quyết mà bắt phải chờ đến khi có hướng dẫn cụ thể”, ông Nhựt cho hay.
Còn theo tiết lộ của vị này, dù chưa đứng tên bất kỳ một bất động sản nào tại Việt Nam, song từ 5 năm nay, người này đã bỏ vốn cho người chị họ đứng tên mua hẳn một khu đất hơn 2.000 m2 ở khu Định Công để xây 5 biệt thự cho thuê và thu về hàng trăm triệu đồng mỗi tháng.
TS. Nguyễn Quang Tuyến cho rằng, để giảm bớt những vướng mắc trong quá trình thực hiện, lẽ ra khi ban hành nghị định thì phải cơ quan thẩm quyền cũng phải ban hành ngay thông tư hướng dẫn cụ thể. Theo ông Tuyến, thực tế thông tư ban hành hơi chậm.
Ngoài ra, theo TS. Tuyến, có thể một số quy định sẽ không thống nhất với Luật Đất đai. Cụ thể, Luật Đất đai quy định Việt Kiều không thuộc đối tượng được mua nhà tại Việt Nam thì khi nhận thừa kế chỉ được nhận giá trị quyền sử dụng đất. Chỉ có Việt kiều thuộc diện được mua nhà mới được thừa kế quyền sử dụng đất.
Do vậy, với quy định mới nới lỏng ra rất nhiều đối tượng Việt kiều được mua nhà sẽ khiến hai quy định trên không tương thích nên chắc chắn khi triển khai sẽ gặp nhiều khó khăn cho các bên.
Ngoài ra, TS. Tuyến cũng cho rằng, việc Việt kiều không còn giấy tờ cũng là vấn đề khó khăn. Có nhiều Việt kiều họ ra nước ngoài quá lâu nên giấy tờ liên quan đến bố, mẹ, họ hàng có thể bị thất lạc nên việc chứng minh không hề đơn giản.
Tất nhiên, theo ông Tuyến, khó khăn này là tất yếu bởi cán bộ thẩm quyền hiện nay chủ yếu là cán bộ trẻ, họ chỉ làm theo quy định, không biết rõ về những người trước đây nên không thể "trách" họ được.
(MKLAW FIRM: Biên tập.)
>> Tham khảo dịch vụ: Dịch vụ luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp tại tòa án.
4. Điều kiện để người Việt Kiều mua nhà ở tại Việt Nam là gì ?
Luật sư tư vấn trực tiếp luật đất đai, gọi 1900.6162
Trả lời
Căn cứ Điều 7 và Điều 8 Luật Nhà ở 2014, đối tượng được mua nhà ở tại Việt Nam bao gồm:
Điều 7. Đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước.
2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều 159 của Luật này.
Điều 8. Điều kiện được công nhận quyền sở hữu nhà ở
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước; đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải được phép nhập cảnh vào Việt Nam; đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài thì phải có đủ điều kiện quy định tại Điều 160 của Luật này.
2. Có nhà ở hợp pháp thông qua các hình thức sau đây:
a) Đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước thì thông qua hình thức đầu tư xây dựng, mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở và các hình thức khác theo quy định của pháp luật;
b) Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì thông qua hình thức mua, thuê mua nhà ở thương mại của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh bất động sản (sau đây gọi chung là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản); mua, nhận tặng cho, nhận đổi, nhận thừa kế nhà ở của hộ gia đình, cá nhân; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại được phép bán nền để tự tổ chức xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật;
c) Đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài thì thông qua các hình thức quy định tại khoản 2 Điều 159 của Luật này.
Như vậy, theo thông tin mà bạn cung cấp cho chúng tôi thì bạn là người Việt Kiều đã về việt nam sinh sống và làm việc tại Việt Nam hơn 2 năm đồng thời bạn đã có quốc tịch Việt Nam. Do vậy, căn cứ vào quy định trên thì bạn có đủ điều kiện để mua căn hộ tại Việt Nam.
Thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu căn hộ đối với Việt kiều
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài sau khi đã mua nhà, cần làm thủ tục để xin cấp GCNQSHN, nộp hồ sơ tới Phòng đăng ký – thuộc UBND quận/huyện.
Hồ sơ gồm :
- Đơn đề nghị cấp Giấy (theo mẫu).
- Hợp đồng mua bán nhà - có công chứng.
- Biên lai thu phí, lệ phí.
- Các giấy tờ chứng minh về việc người đề nghị thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam; giấy tờ chứng minh về nguồn gốc, quốc tịch Việt Nam của người đề nghị.
Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty chúng tôi.
5. Rộng cửa cho Việt kiều mua nhà ?
Bà Ung Thị Xuân Hương, Phó giám đốc Sở Tư pháp TP.HCM cho biết, quy định mới được đề cập trong Luật Nhà ở 2014 và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn đã thoáng hơn rất nhiều so với trước đây. Theo đó, quy định mới cho phép Việt kiều mua nhà không hạn chế số lượng đối với các đối tượng có quốc tịch Việt Nam và có hộ chiếu Việt Nam còn giá trị; trong trường hợp mang hộ chiếu nước ngoài, phải có giấy tờ chứng minh còn quốc tịch Việt Nam. Đối với người gốc Việt Nam, ngoài việc phải có hộ chiếu nước ngoài kèm theo giấy tờ chứng minh có gốc Việt Nam, phải thuộc một trong các diện gồm người về đầu tư trực tiếp tại Việt Nam, nhà văn hóa, nhà khoa học, người có chuyên môn, kỹ năng đặc biệt, người có vợ/chồng là công dân Việt Nam.
>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi: 1900.6162
Những người không thuộc diện trên chỉ được phép sở hữu một nhà ở riêng lẻ, hoặc một căn hộ chung cư tại Việt Nam. Trong trường hợp được thừa kế, hoặc được tặng một nhà ở khác, thì có quyền bán lại để hưởng giá trị nhà ở đó.
Một điểm mới khác được quy định trong Luật Nhà ở 2014 là, cho phép Việt kiều sở hữu nhà được chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở trong các dự án phát triển nhà ở của các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản (đối với các dự án tại các khu vực được phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức bán nền).
Ngoài việc mở rộng đối tượng so với quy định cũ, theo nhận xét của các nhà quản lý, quy định mới còn cụ thể hóa thủ tục, điều kiện để người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua nhà trong nước. Theo đó, Nghị định 99/2015/NĐ-CP sẽ hướng dẫn cụ thể quy định về giấy tờ chứng minh đối tượng và điều kiện khi làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.
Cụ thể, nếu là người mang hộ chiếu Việt Nam, thì phải còn giá trị kèm theo sổ tạm trú, hoặc xác nhận đăng ký tạm trú của công an phường, xã nơi người đó cư trú. Nếu là công dân Việt Nam mang hộ chiếu nước ngoài, thì hộ chiếu nước ngoài phải còn hạn, kèm theo giấy tờ chứng minh có quốc tịch Việt Nam và thẻ tạm trú, hoặc dấu đóng vào hộ chiếu chứng nhận được tạm trú tại Việt Nam từ 3 tháng trở lên của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh của Việt Nam...
“Quy định mới của Luật Nhà ở 2014 đã mở thêm cơ hội sở hữu nhà cho Việt kiều. Tuy nhiên, việc quy định Việt kiều chuyển nhượng lại căn nhà mình sở hữu vẫn còn rất phức tạp, phải xin ý kiến của nhiều cấp mới được chuyển nhượng là điều chưa hợp lý”, ông Huỳnh Quốc Đỉnh (Việt kiều Canada), Phó trưởng Ban Liên lạc kiều bào quận 8 (TP.HCM) nhận xét.
Để giải đáp mọi thắc mắc của Việt kiều về sở hữu nhà ở tại Việt Nam, ông Phạm Ngọc Liên, Giám đốc Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất (Sở Tài nguyên và Môi trường TP.HCM) cho biết, sắp tới, Văn phòng sẽ phối hợp với các ngành chức năng liên quan soạn thảo và phát hành một cuốn kỷ yếu bỏ túi, trong đó bao gồm những giải đáp cụ thể về các thắc mắc của Việt kiều.
(MKLAW FIRM: Biên tập.)
THAM KHẢO DỊCH VỤ TƯ VẤN LIÊN QUAN:
1. Tư vấn pháp luật lao động;
2. Tư vấn pháp luật lĩnh vực dân sự;
3. Tư vấn luật hành chính Việt Nam;
4. Luật sư riêng cho doanh nghiệp;