Mục lục bài viết
1. Hộ kinh doanh có cần chứng từ gì khi mua hàng không?
>> Luật sư tư vấn luật doanh nghiệp trực tuyến, gọi :1900.6162
Trả lời:
Vấn đề xuất trình chứng từ với cơ quan chức năng
- Cơ sở kinh doanh lưu thông hàng hóa sản xuất trong nước trên thị trường thì phải sử dụng hóa đơn chứng từ theo quy định tại Nghị định số 43/2017/NĐ-CP về nhãn hiệu hàng hóa quy định về việc in ấn, phát hàng hóa đơn.
Để chứng minh nguồn gốc xuất xứ hợp pháp của hàng hóa thì bạn phải thực hiện chứng minh nguồn gốc hàng hóa theo quy định của pháp luật, cụ thể các quy định như sau: Nghị định 31/2018/NĐ-CP hướng dẫn quản lý ngoàij thương về xuất xử hàng hóa.
Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa và quy trình cấp cụ thể:
Giấy chứng nhận (GCN) xuất xứ hàng hóa (còn gọi là C/O): là văn bản do tổ chức thuộc quốc gia xuất khẩu hàng hoá cấp dựa trên những quy định và yêu cầu liên quan về xuất xứ, chỉ rõ nguồn gốc xuất xứ của hàng hoá đó.
Cơ quan cấp GCN xuất xứ hàng hoá :
- Bộ Thương Mại
- Bộ Thương Mại có thể ủy quyền cho Phòng Thương mại và Công nghiệp VN và các tổ chức thực hiện việc cấp C/O thực hiện.
Trên thực tế, hiện nay Phòng Thương mại và Công nghiệp VN (VCCI) đang thực hiện việc cấp C/O cho các doanh nghiệp.
Cụ thể:
Hồ sơ xin cấp C/O xuất khẩu gồm: Đơn đề nghị cấp C/O được kê khai hoàn chỉnh và hợp lệ; Mẫu C/O đã được khai hoàn chỉnh;Vận tải đơn hoặc Chứng từ vận tải tương đương trong trường hợp thương nhân không có vận tải đơn; Hoá đơn thương mại; Tờ khai hải quan đã hoàn thành Thủ tục hải quan. Trường hợp hàng xuất khẩu không phải khai báo Tờ khai hải quan sẽ không phải nộp Tờ khai hải quan;
Quy trình cấp C/O xuất khẩu
Nộp hồ sơ đề nghị cấp C/O cho Bộ Thương Mại; trong vòng 03 ngày làm việc, kể từ thời điểm nhận được bộ hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, sẽ cấp C/O. Trường hợp cần phải kiểm tra thực tế thì 05 ngày làm việc;Hồ sơ cấp C/O được lưu trữ ít nhất 3 năm, kể từ ngày cấp hoặc xác nhận và được bảo mật; Nếu C/O bị sử dụng sai mục đích sẽ bị thu hồi.
Nếu vi phạm quy định về xuất xứ hàng hóa như trên thì bạn có thể bị phạt như sau theo quy định tại điều 17 Nghị định 98/2020/NĐ-CP:
Như vậy, với những mức thanh toán khác nhau, tùy thuộc khách hàng có yêu cầu hoặc như luật định mà bạn phải xuất hóa đơn hay không.
2. Cách đặt tên hộ kinh doanh cá thể.
Kính thưa Luật Sư, tôi muốn thành lập hộ kinh doanh sản xuất thực phẩm nhưng tìm hiểu qua các trang mạng thì vẫn chưa hiểu được cách thức đặt tên và và địa điểm sản xuất
Mong nhận được tư vấn của luật sư.
Luật sư tư vấn luật doanh nghiệp, gọi:1900.6162
Trả lời:
Về tên hộ kinh doanh.
Điều 73 Nghị định 78/2015/NĐ-CP quy định tên hộ kinh doanh bao gồm hai thành tố:
- Loại hình “Hộ kinh doanh”
- Tên riêng của hộ kinh doanh.
Tên riêng của hộ kinh doanh chỉ cần không vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc để đặt tên riêng cho hộ kinh doanh, không trùng với tên riêng của hộ kinh doanh đã đăng ký trong phạm vi huyện.
=> Bạn đặt tên hộ kinh doanh + cơ sở sản xuất hoặc đặt tên hộ kinh doanh + tên của chủ hộ kinh doanh đều đúng pháp luật.
3. Đặt địa điểm hộ kinh doanh cá thể.
Trả lời
Nghị định 78/2015/NĐ-CP quy định :
"Điều 66. Hộ kinh doanh.
1. Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc một nhóm người gồm các cá nhân là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng kýkinh doanh tại một địa điểm, sử dụng dưới mười lao động và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.
2. Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề có điều kiện, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phương.
3. Hộ kinh doanh có sử dụng từ mười lao động trở lên phải đăng ký thành lập doanh nghiệp theo quy định."
=> Hộ kinh doanh chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm cố định.
Trường hợp hộ kinh doanh buôn chuyến, kinh doanh lưu động được phép kinh doanh ngoài địa điểm đã đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nhưng phải thông báo cho cơ quan thuế, cơ quan quản lý thị trường nơi đăng ký trụ sở và nơi tiến hành hoạt động kinh doanh.
Trường hợp bạn muốn thay đổi địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh thì chủ hộ kinh doanh gửi thông báo thay đổi tới cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện. Sau khi thay đổi, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh mới, hộ kinh doanh phải nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cũ.
4. Đăng ký hộ kinh doanh quản lý website thông tin điện tử?
Vậy nên tôi muốn thành lập hộ kinh doanh để có thể được cấp giấy phép hoạt động website. Tuy nhiên, tôi phân vân không biết ngành, nghề kinh doanh của hộ gia đình là gì để phù hợp đăng ký cấp phép trang thông tin điện tử tổng hợp và có yêu cầu số vốn tối thiểu là bao nhiêu hay không?
Mong nhận được sự giúp đỡ từ luật sư.
Trân trọng cảm ơn.
Căn cứ theo khoản 2 Điều 20 của Nghị định số 72/2013/NĐ-CP của Chính phủ: Quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng về phân loại trang thông tin điện tử thì:
"Điều 20. Phân loại trang thông tin điện tử
Trang thông tin điện tử được phân loại như sau:
2. Trang thông tin điện tử tổng hợp là trang thông tin điện tử của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp cung cấp thông tin tổng hợp trên cơ sở trích dẫn nguyên văn, chính xác nguồn tin chính thức và ghi rõ tên tác giả hoặc tên cơ quan của nguồn tin chính thức, thời gian đã đăng, phát thông tin đó."
Như vậy khi đăng ký bạn chỉ cần điền ngành nghề kinh doanh là trang thông tin điện tử tổng hợp, cơ quan đăng ký sẽ chấp nhận việc đăng ký của bạn.
Đối với yêu cầu về vốn thì bạn chỉ cần điền thông tin về số vốn đăng ký kinh doanh, ngành nghề này không yêu cầu số vốn tối thiểu.
5. Các loại thuế phải nộp của hộ kinh doanh cá thể ?
Luật sư tư vấn luật thuế gọi số:1900.6162
Trả lời:
Căn cứ điều 13 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn một số điều luật thuế giá trị gia tăng năm 2008 quy định:
"2. Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu áp dụng như sau:
a) Đối tượng áp dụng:
- Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh thu một tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế quy định tại khoản 3 Điều 12 Thông tư này;
- Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 12 Thông tư này;
- Hộ, cá nhân kinh doanh;
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư và các tổ chức khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật, trừ các tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu khí.
- Tổ chức kinh tế khác không phải là doanh nghiệp, hợp tác xã, trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.
b) Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu được quy định theo từng hoạt động như sau:
- Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%;
- Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%;
- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%;
- Hoạt động kinh doanh khác: 2%.
c) Doanh thu để tính thuế GTGT là tổng số tiền bán hàng hóa, dịch vụ thực tế ghi trên hóa đơn bán hàng đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT bao gồm các khoản phụ thu, phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
Trường hợp cơ sở kinh doanh có doanh thu bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT và doanh thu hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu thì không áp dụng tỷ lệ (%) trên doanh thu đối với doanh thu này.
Cơ sở kinh doanh nhiều ngành nghề có mức tỷ lệ khác nhau phải khai thuế GTGT theo từng nhóm ngành nghề tương ứng với các mức tỷ lệ theo quy định; trường hợp người nộp thuế không xác định được doanh thu theo từng nhóm ngành nghề hoặc trong một hợp đồng kinh doanh trọn gói bao gồm các hoạt động tại nhiều nhóm tỷ lệ khác nhau mà không tách được thì sẽ áp dụng mức tỷ lệ cao nhất của nhóm ngành nghề mà cơ sở sản xuất, kinh doanh.
3. Đối với hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khoán, cơ quan thuế xác định doanh thu, thuế GTGT phải nộp theo tỷ lệ % trên doanh thu của hộ khoán theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều này căn cứ vào tài liệu, số liệu khai thuế của hộ khoán, cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế, kết quả điều tra doanh thu thực tế và ý kiến của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường".
Trường hợp hộ, cá nhân nộp thuế theo phương pháp khoán kinh doanh nhiều ngành nghề thì cơ quan thuế xác định số thuế phải nộp theo tỷ lệ của hoạt động kinh doanh chính.
Như vậy, hộ kinh doanh của bạn nộp thuế theo phương pháp khoán thì cơ quan thuế sẽ xác định doanh thu, thuế GTGT phải nộp theo tỷ lệ % trên doanh thu của hộ bạn được khoán. Tỷ lệ % để tính thuế GTGT gồm các mức 1%,5%,3%,2% tùy từng ngành nghề kinh doanh và không có mức tỷ lệ là 4,5%. Do vậy việc cơ quan thuế quy định việc tính thuế bao gồm ngoài khoản thuế khoán đóng cố định còn cả thuế tính dựa trên doanh thu trên hóa đơn nhân với mức tỉ lệ 4,5% là vi phạm pháp luật.
Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty chúng tôi.!
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật doanh nghiệp - Công ty luật Minh Khuê