1. Bảo hiểm tiền gửi là gì?

Bảo hiểm tiền gửi là loại hình bảo hiểm đối với hoạt động ngân hàng được thực hiện từ rất sớm ở nhiều nước. Chẳng hạn như ở Mỹ, bảo hiểm tiền gửi xuất hiện từ năm 1934. Thực tế ở các nước cho thấy, khi có bảo hiểm tiền gửi ra đời, hoạt động có hiệu quả thì số lượng các ngân hàng bị tuyên bố phá sản đã giảm đi rõ rệt. Bởi vì, nhờ có bảo hiểm tiền gửi đã ngăn chặn sự đổ vỡ mang tính dây chuyền trong hệ thống ngân hàng, góp phần duy trì sự phát triển ổn định, an toàn cho các tổ chức tín dụng. Nhờ có bảo hiểm tĩền gửi mà quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền được bảo đảm và từ đó các tổ chức tín dụng đã tạo dựng được niềm tin cho người gửi tiền, nhiều người dân có tiền đã tích cực gửi tiền vào các tổ chức tín dụng, qua đó các tổ chức tín dụng huy động nhiều vốn nhàn rồi trong xã hội để cho vay và làm các dịch vụ ngân hàng khác, hiệu quả hoạt động của các tổ chức tín dụng đã tăng lên rõ rệt, nền kinh tế đất nước phát triển, hội ổn định.

Ở nước ta, bảo hiểm tiền gửi bắt đầu áp dụng vào năm 1994 theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ tài chính số 101/QĐ/BTC ngày 01/2/1994 về việc ban hành quy tắc bảo hiểm trách nhiệm của quỹ tín dụng nhân dân đối với các khoản tiền gửi có kì hạn. Tuy nhiên, bảo hiểm tiền gửi theo Quyết định số 101/QĐ- BTC chỉ là một trong những nghiệp vụ kinh doanh bảo hiểm do các doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện theo nguyên tắc tự nguyện. Phạm vi bảo hiểm tiền gửi còn rất hạn hẹp vì đối tượng tham gia bảo hiểm chỉ là các quỹ tín dụng nhân dân và tiền gửi được bảo hiểm chỉ với các khoản tiền gửi có kì hạn bằng đồng Việt Nam.

Nhận thức được tầm quan trọng của bảo hiểm tiền gửi đối với hoạt động ngân hàng trong thời kì mới, ngày 12/12/1997 Quốc hội đã ban hành Luật các tổ chức tín dụng trong đó có quy định:

“Tổ chức tín dụng có trách nhiệm tham gia tổ chức tổ chức bảo toàn hoặc bảo hiểm tiền gửi; mức bảo toàn hoặc bảo hiểm tiền gửi do Chính phủ quy định”.

Với quy định này đã tạo cơ sở pháp lí quan trọng cho sự ra đời chế độ bảo hiểm tiền gửi mới ở nước ta. Ngày 01/09/1999, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 89/1999/NĐ-CP về bảo hiểm tiền gửi trong đó quy định rõ mục đích, tính chất của bảo hiểm tiền gửi; đối tượng tham gia bảo hiểm tiền gửi, các loại tiền gửi được bảo hiểm, phí bảo hiểm... Ngày 9/11/1999, Thủ tướng Chính phủ đã kí Quyết định số 218/1999/QĐ-TTg về việc thành lập Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam - tổ chức độc lập chuyên thực hiện nghiệp vụ bảo hiểm tiền gửi. Ngày 07/10/2000, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam chính thức đi vào hoạt động. Ngày 18/6/2012, Quốc hội đã ban hành Luật bảo hiểm tiền gửi; Chính phủ ban hành Nghị định sổ 68/2013/NĐ-CP ngày 28/06/2013 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật bảo hiểm tiền gửi. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư số 24/2014/TT-NHNN ngày 06/9/2014 hướng dẫn một số nội dung về hoạt động bảo hiểm tiền gửi.

Theo các quy định hiện hành:

“Bảo hiểm tiền gửi là sự bảo đảm hoàn trả tiền gửi cho người được bảo hiểm tiền gửi trong hạn mức trả tiền bảo hiểm khi tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả tiền gửi cho người gửi tiền hoặc phá sản". Xem: Khoản 1 Điều 4 Luật bảo hiểm tiền gửi năm 2012.

Bảo hiểm tiền gửi là loại hình bảo hiểm theo đó tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng được nhận tiền gửi bằng đồng Việt Nam.

Bảo hiểm tiền gửi ở nước ta, xét về tính chất là loại hình bao hiêm băt buộc. Bởi vì, pháp luật về bảo hiểm tiền gửi có quy định về điều kiện bảo hiểm, mức phí bảo hiểm mà các tham gia quan hệ bảo hiểm có nghĩa vụ phải thực hiện. Việc áp dụng chế độ bảo hiểm bắt buộc đối với tiền gửi không chỉ nhằm xử lí rủi ro đối với tổ chức nhận tiền gửi, bảo vệ lợi ích của người gửi tiền mà còn bảo vệ sự an toàn cho cả hệ thống các tổ chức tín dụng, sự ổn định tiền tệ quốc gia. Đồng thời còn tạo ra sự bình đẳng, công bằng trong các tổ chức có hoạt động ngân hàng, góp phần nâng cao uy tín của các tổ chức tín mg đối với người dân trong giai đoạn hiện nay, nhằm khai íc tổi đa các nguồn vốn nhàn rỗi để tập trung cho đầu tư phát ìn kinh tế. Việc quy định bắt buộc tham gia bảo hiểm tiền đối với các tổ chức tín dụng được áp dụng ở nhiều nước, ng hạn như Mỹ, pháp luật có quy định các ngân hàng là h viên của hệ thống dự trữ liên bang phải tham gia bảo tại Công ty bảo hiểm tiền gửi Liên bang (Federal Deposit mce Corporation, viết tắt là: FDIC).

Xét về bản chất, bảo hiểm tiền gửi ở Việt Nam là loại hình bảo hiểm phi thương mại, không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật kinh doanh bảo hiểm mà được điều chỉnh bằng một quy chế pháp lí riêng (Luật bảo hiểm tiền gửi). Tính phi thươn; mại của bảo hiểm tiền gửi thể hiện ở chỗ, bên bảo hiểm là tổ chức Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam - tổ chức tài chính nhà nướ mục tiêu hoạt động của tổ chức này là hoạt động không nhầ mục đích lợi nhuận mà nhằm mục đích bảo vệ quyền và lợi hợp pháp của người gửi tiền, góp phần duy trì sự ổn định các tổ chức tín dụng, bảo đảm sự phát triển an toàn, lành m hoạt động ngân hàng.

Ở một số nước, bảo hiểm tiền gửi là hoạt động bảo mang tính thưong mại, thực hiện theo nguyên tắc hạch Chẳng hạn ở Đức, quỹ bảo hiểm tiền gửi do Hiệp hội hàng thương mại Đức tổ chức. Nó được thành lập, hoạt như là tổ chức phi chính phủ nhằm tạo ra tính liên kết, hỗ trợ giữa các ngân hàng hội viên nhằm bảo đảm an toàn cho cà hệ thống. Các hội viên đóng góp tiền theo quy định vào quỹ bảo hiểm. Khi quỹ tạm thời nhàn rỗi số tiền trong quỹ sẽ được tận dụng một cách hợp pháp để tạo khả năng sinh lời. Quỹ bảo hiểm lập ra nhằm hai mục đích là phòng ngừa các rủi ro bằng cách quỹ giúp đỡ các thành viên khi gặp khó khăn về khả năng thanh toán và để thanh toán cho khách hàng khi ngân hàng là thành viên bị phá sản.

 

2. Vị trí, vai trò của DIV?

DIV là một định chế tài chính đặc biệt trong hệ thống tài chính quốc gia, cùng với các cơ quan giám sát tài chính quốc gia thực hiện nhiệm vụ kiểm soát hợp nhất liên quan tới rủi ro quốc gia, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người gửi tiền, góp phần ổn định hệ thống tài chính ngân hàng.
Vai trò nổi bật của hoạt động BHTG là tác động thúc đẩy nâng cao chất lượng hoạt động ngân hàng hướng tới thu hút tối đa nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong cộng đồng xã hội trên cơ sở các bên cùng có lợi.
Đối với người gửi tiền, hoạt động của DIV góp phần củng cố niềm tin của công chúng đối với hệ thống ngân hàng và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của hàng chục triệu người gửi tiền.
Đối với hệ thống ngân hàng, DIV tạo điều kiện thuận lợi cho hệ thống ngân hàng phát triển lành mạnh, an toàn và thúc đẩy huy động tiền gửi cho đầu tư phát triển. Từ đó tạo điều kiện thúc đẩy nền kinh tế đất nước phát triển bền vững.
 

3. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của DIV?

3.1 Chức năng:

1. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam là tổ chức tài chính nhà nước hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền, thực hiện chính sách bảo hiểm tiền gửi góp phần duy trì sự ổn định của hệ thống các tổ chức tín dụng, bảo đảm sự phát triển an toàn, lành mạnh của hoạt động ngân hàng.
2. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam hoạt động bảo đảm an toàn vốn và tự bù đắp chi phí. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập, có con dấu, tài khoản riêng theo quy định của pháp luật.
3. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam được miễn nộp các loại thuế theo quy định của pháp luật.
4. Chế độ tài chính của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam do Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định.
 

3.2 Nhiệm vụ và quyền hạn:

1. Xây dựng chiến lược phát triển bảo hiểm tiền gửi để Ngân hàng Nhà nước trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tổ chức thực hiện.
2. Kiến nghị, đề xuất với Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung các chủ trương, chính sách về bảo hiểm tiền gửi, ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, đình chỉ việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến hoạt động bảo hiểm tiền gửi.
3. Cấp, cấp lại và thu hồi Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi.
4. Yêu cầu tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi cung cấp thông tin về tiền gửi được bảo hiểm theo định kỳ hay đột xuất.
5. Cung cấp thông tin cho Ngân hàng Nhà nước và tiếp cận, trao đổi thông tin của Ngân hàng Nhà nước.
6. Tính và thu phí bảo hiểm tiền gửi đối với tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định của Luật bảo hiểm tiền gửi và các văn bản pháp luật có liên quan.
7. Quản lý, sử dụng và bảo toàn nguồn vốn bảo hiểm tiền gửi.
8. Chi trả và ủy quyền chi trả tiền bảo hiểm cho người được bảo hiểm tiền gửi theo quy định của Luật bảo hiểm tiền gửi và các văn bản pháp luật có liên quan.
9. Theo dõi và kiểm tra việc chấp hành các quy định pháp luật về bảo hiểm tiền gửi; kiến nghị Ngân hàng Nhà nước xử lý hành vi vi phạm quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi.
10. Tổng hợp, phân tích và xử lý thông tin về tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi nhằm phát triển và kiến nghị Ngân hàng Nhà nước xử lý kịp thời những vi phạm quy định về an toàn hoạt động ngân hàng, rủi ro gây mất an toàn trong hệ thống ngân hàng.
11. Bảo đảm bí mật số liệu tiền gửi và tài liệu liên quan đến bảo hiểm tiền gửi của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định của pháp luật.
12. Tiếp nhận hỗ trợ theo nguyên tắc có hoàn trả từ ngân sách nhà nước theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ hoặc vay của tổ chức tín dụng, tổ chức khác có bảo lãnh của Chính phủ trong trường hợp nguồn vốn của tổ chức bảo hiểm tiền gửi tạm thời không đủ để trả tiền bảo hiểm; tiếp nhận các nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài để tăng cường năng lực hoạt động.
13. Tham gia vào quá trình kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định của Ngân hàng Nhà nước; tham gia quản lý, thanh lý tài sản và thu hồi số tiền bảo hiểm phải trả của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định của pháp luật.
14. Tổ chức tuyên truyền chính sách, pháp luật về bảo hiểm tiền gửi; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về bảo hiểm tiền gửi, nghiên cứu ứng dụng khoa học, công nghệ và phương thức quản lý phù hợp với yêu cầu phát triển của tổ chức bảo hiểm tiền gửi.
15. Thực hiện các cam kết đối với tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi và các cam kết khác thuộc trách nhiệm của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.
16. Đổi mới, hiện đại hóa công nghệ và phương thức quản lý phù hợp với yêu cầu phát triển của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.
17. Thực hiện nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của pháp luật; tuyển chọn, thuê mướn, bố trí, đào tạo nguồn nhân lực, lựa chọn hình thức trả lương, thưởng theo quy định của pháp luật.
18. Tiếp nhận, quản lý và sử dụng đúng mục đích vốn điều lệ; nguồn vốn được bổ sung; đất đai và các nguồn lực khác do Nhà nước giao theo quy định của pháp luật.
19. Chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản thuộc quyền quản lý theo quy định pháp luật.
20. Hợp tác với các tổ chức trong và ngoài nước nhằm tăng cường năng lực hoạt động của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam và của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi.
21. Chịu sự kiểm tra, thanh tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
22. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác khi được Thủ tướng Chính phủ hoặc Thống đốc Ngân hàng Nhà nước giao.
 

4. Quản trị và điều hành của DIV

4.1 Hội đồng quản trị

Hội đồng quản trị của DIV có 5 thành viên, trong đó có: Chủ tịch HĐQT và 4 thành viên chuyên trách
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm các ủy viên Hội đồng quản trị do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
 

4.2 Ban điều hành

- Gồm 6 thành viên, trong đó có: Tổng giám đốc và 5 Phó tổng giám đốc
- Giúp Tổng giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của DIV có một số Phó tổng giám đốc, việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Phó tổng giám đốc do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản trị.
- Văn phòng và các ban, phòng chuyên môn nghiệp vụ của DIV có chức năng tham mưu, giúp Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc trong quản lý, điều hành công việc.
 

4.3 Kiểm soát viên

Kiểm soát viên có 3 thành viên.
 

4.4 Chi nhánh, Văn phòng đại diện

- DIV có Chi nhánh, Văn phòng đại diện ở những nơi cần thiết. Chi nhánh, Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của DIV. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Chi nhánh, Văn phòng đại diện do Tổng giám đốc quy định sau khi được Hội đồng quản trị phê duyệt.
- Chi nhánh, Văn phòng đại diện là đơn vị hạch toán phụ thuộc, có con dấu, được mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng Nhà nước hoặc Kho bạc Nhà nước.
 

5. Nguồn vốn của DIV được hình thành như thế nào?

Nguồn vốn của DIV được hình thành như sau:
- Vốn Điều lệ của DIV được Nhà nước cấp;
- Quỹ dự phòng nghiệp vụ (nguồn thu từ phí BHTG);
- Tiền thu hồi được từ việc thanh lý tài sản của tổ chức tham gia BHTG bị phá sản;
- Vốn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước (nếu có);
- Các khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản;
- Các loại quỹ: Quỹ dự phòng tài chính, Quỹ đầu tư phát triển, Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm, Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi;
- Vốn đầu tư xây dựng cơ bản và mua sắm tài sản cố định do Nhà nước cấp (nếu có).
Trong trường hợp vốn hoạt động của tổ chức BHTG tạm thời không đủ để hỗ trợ các tổ chức tham gia BHTG gặp khó khăn về khả năng chi trả hoặc để chi trả tiền bảo hiểm cho người gửi tiền tại tổ chức tham gia BHTG bị buộc giải thể do không có khả năng thanh toán được các khoản nợ đến hạn hoặc bị phá sản thì tổ chức BHTG có thể huy động vốn theo các hình thức sau:
- Vay hoặc tiếp nhận vốn hỗ trợ đặc biệt của Chính phủ;
- Phát hành trái phiếu theo quy định của pháp luật về việc phát hành trái phiếu;
- Vay của tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác có bảo lãnh của Chính phủ.

Mọi vướng mắc pháp lý liên quan đến luật ngân hàng, hoạt động ngân hàng Hãy gọi ngay: 1900.6162 để được Luật sư tư vấn pháp luật ngân hàng trực tuyến. Đội ngũ luật sư luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc của Bạn. Trân trọng./.