Mục lục bài viết
- 1. Bị sốt xuất huyết có được hưởng chế độ ốm dau theo quy định không?
- 2. Hồ sơ phải nộp để hưởng chế độ ốm đau khi bị sốt xuất huyết
- 3. Thời gian hưởng chế độ ốm đau
- 4. Mức hưởng chế độ ốm đau do bị sốt xuất huyết
- 4.1. Trường hợp thời gian nghỉ việc để chữa trị không quá 180 ngày
- 4.2. Trường hợp nghỉ việc để chữa trị trên 180 ngày
1. Bị sốt xuất huyết có được hưởng chế độ ốm dau theo quy định không?
Theo quy định của Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, quý khách có quyền hưởng chế độ ốm đau khi bị sốt xuất huyết, miễn là bạn đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Bị ốm đau hoặc tai nạn (trừ tai nạn lao động) và phải nghỉ việc: Điều này có nghĩa là bệnh tình của bạn phải được xác nhận là sốt xuất huyết bởi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, không chỉ là một cơn sốt thông thường. Bạn cần khám và nhận xét từ một bác sĩ hoặc chuyên gia y tế có thẩm quyền để xác định chính xác tình trạng bệnh của mình.
- Có xác nhận từ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền: Sau khi được chẩn đoán bị sốt xuất huyết, bạn cần lấy giấy xác nhận từ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Giấy tờ này sẽ chứng minh rằng bạn thực sự bị ốm đau và phải nghỉ việc để điều trị và phục hồi sức khỏe.
Vì vậy, trong trường hợp quý khách hàng bị sốt xuất huyết và phải nghỉ việc, quý khách có quyền hưởng chế độ ốm đau theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội. Tuy nhiên, để được hưởng chế độ này, quý khách cần nộp đầy đủ giấy tờ chứng minh tình trạng bệnh và xác nhận từ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Trong trường hợp bị sốt xuất huyết do tự hủy hoại sức khỏe, say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định, thì sẽ không được hưởng chế độ ốm đau.
2. Hồ sơ phải nộp để hưởng chế độ ốm đau khi bị sốt xuất huyết
Để được hưởng chế độ ốm đau khi bị sốt xuất huyết, quý khách cần nộp các giấy tờ sau cho công ty:
- Đối với trường hợp điều trị nội trú:
+ Bản sao giấy ra viện: Đây là giấy xác nhận quý khách đã xuất viện sau quá trình điều trị sốt xuất huyết. Trường hợp người bệnh tử vong tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, quý khách cần thay bằng Giấy báo tử. Nếu giấy báo tử không thể hiện thời gian vào viện, quý khách cần có thêm giấy tờ của cơ sở khám, chữa bệnh để thể hiện thời gian vào viện.
+ Bản sao giấy chuyển tuyến (nếu có): Nếu quý khách đã được chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh trong quá trình điều trị nội trú, quý khách cần nộp giấy chứng nhận chuyển tuyến hoặc giấy chuyển viện.
- Đối với trường hợp điều trị ngoại trú:
+ Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH (bản chính): Đây là giấy xác nhận quý khách đã được nghỉ việc và hưởng chế độ BHXH do bệnh sốt xuất huyết. Nếu cả cha và mẹ đều nghỉ việc chăm con, quý khách chỉ cần nộp bản sao của một trong hai người. Hoặc
+ Giấy ra viện có chỉ định của bác sỹ điều trị: Nếu bác sỹ điều trị ghi rõ chỉ định nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú, quý khách cũng có thể nộp giấy ra viện này để được hưởng chế độ ốm đau.
3. Thời gian hưởng chế độ ốm đau
Theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, thời gian hưởng chế độ ốm đau được quy định như sau:
- Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động được xác định dựa trên điều kiện làm việc và mức đóng bảo hiểm xã hội của người lao động. Cụ thể như sau:
+ Người lao động làm việc trong điều kiện bình thường sẽ được hưởng chế độ ốm đau trong thời gian như sau: 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.
+ Người lao động làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn sẽ được hưởng chế độ ốm đau trong thời gian như sau: 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.
- Trường hợp hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại điểm 1 mà người lao động vẫn tiếp tục điều trị, người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành sẽ được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn.
- Thời gian hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động được quy định dựa trên chỉ định về thời gian điều trị của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
Quy định này kế thừa quy định hiện hành tại Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội 2014. Theo đó, khi người lao động đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm, thì được hưởng chế độ ốm đau trong vòng 30 ngày trong một năm, không tính các ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết và ngày nghỉ hằng tuần.
4. Mức hưởng chế độ ốm đau do bị sốt xuất huyết
4.1. Trường hợp thời gian nghỉ việc để chữa trị không quá 180 ngày
Theo điểm a khoản 2 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, nếu người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày (được ban hành kèm theo Thông tư 46/2016/TT-BYT), thì sẽ được hưởng chế độ ốm đau tối đa 180 ngày, tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết và ngày nghỉ hàng tuần.
Trong thời gian nghỉ tối đa 180 ngày nêu trên, mức hưởng chế độ ốm đau của người lao động sẽ tương tự như mục 1, cụ thể là 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
4.2. Trường hợp nghỉ việc để chữa trị trên 180 ngày
Theo điểm b khoản 2 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, nếu người lao động đã nghỉ hết thời hạn nghỉ việc (trên 180 ngày, tính cả ngày lễ, nghỉ Tết và ngày nghỉ hàng tuần), và vẫn tiếp tục điều trị, thì sẽ được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn, nhưng thời gian hưởng chế độ ốm đau sẽ tương đương với thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.
Cụ thể, theo khoản 2 Điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 và khoản 2 Điều 6 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH), mức hưởng chế độ ốm đau trong trường hợp này được tính như sau:
Mức hưởng | = | Tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc | x | Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau (%) |
Như vậy, chế độ ốm đau đối với người nghỉ việc do mắc bệnh cần chữa trị dài ngày được quy định theo Luật Bảo hiểm xã hội và các thông tư liên quan. Trường hợp thời gian nghỉ việc để chữa trị không quá 180 ngày, người lao động sẽ được hưởng chế độ ốm đau với mức trợ cấp là 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc. Thời gian nghỉ việc tính cả ngày lễ, nghỉ Tết và ngày nghỉ hàng tuần. Trường hợp nghỉ việc để chữa trị trên 180 ngày, người lao động vẫn tiếp tục điều trị và sẽ được hưởng chế độ ốm đau với mức trợ cấp thấp hơn, nhưng thời gian hưởng chế độ ốm đau sẽ tương đương với thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội. Mức hưởng chế độ ốm đau được tính dựa trên tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau và số tháng nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau. Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau phụ thuộc vào thời gian đóng bảo hiểm xã hội, và số tháng nghỉ việc được tính từ ngày bắt đầu nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau cho đến ngày trước liền kề của tháng sau liền kề. Đối với những ngày lẻ không trọn tháng, mức hưởng chế độ ốm đau của những ngày đó được tính theo công thức nhưng không vượt quá mức trợ cấp ốm đau một tháng.
Công ty Luật Minh Khuê mong muốn gửi đến quý khách hàng những thông tin tư vấn hữu ích. Nếu quý khách hàng đang gặp phải bất kỳ vấn đề pháp lý nào hoặc có câu hỏi cần được giải đáp, hãy liên hệ với Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline 1900.6162. Hoặc quý khách hàng gửi yêu cầu chi tiết qua email: lienhe@luatminhkhue.vn để được hỗ trợ và giải đáp thắc mắc nhanh chóng. Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của quý khách hàng!