1. Xúc tiến thương mại là gì?

Theo khoản 10 Điều 3 Luật Thương mại 2005, xúc tiến thương mại là hoạt động thúc đẩy, tìm kiếm cơ hội mua bán hàng hoá và cung ứng dịch vụ, bao gồm hoạt động khuyến mại, quảng cáo thương mại, trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ và hội chợ, triển lãm thương mại.

2. Các hoạt động xúc tiến thương mại

2.1. Hoạt động khuyến mại

Khuyến mại là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân nhằm xúc tiến việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ bằng cách dành cho khách hàng những lợi ích nhất định.

Cụ thể, thương nhân thực hiện khuyến mại là thương nhân thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Thương nhân trực tiếp khuyến mại hàng hóa, dịch vụ mà mình kinh doanh;

- Thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại thực hiện khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ của thương nhân khác theo thỏa thuận với thương nhân đó.

(Điều 88 Luật Thương mại 2005)

Các hình thức khuyến mại được thương nhân áp dụng được quy định tại Điều 92 Luật Thương mại 2005, cụ thể như sau:

- Đưa hàng hoá mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền.

- Tặng hàng hoá cho khách hàng, cung ứng dịch vụ không thu tiền.

- Bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, giá cung ứng dịch vụ trước đó, được áp dụng trong thời gian khuyến mại đã đăng ký hoặc thông báo. Trường hợp hàng hóa, dịch vụ thuộc diện Nhà nước quản lý giá thì việc khuyến mại theo hình thức này được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

- Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ để khách hàng được hưởng một hay một số lợi ích nhất định.

- Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố.

- Bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự các chương trình mang tính may rủi mà việc tham gia chương trình gắn liền với việc mua hàng hóa, dịch vụ và việc trúng thưởng dựa trên sự may mắn của người tham gia theo thể lệ và giải thưởng đã công bố.

- Tổ chức chương trình khách hàng thường xuyên, theo đó việc tặng thưởng cho khách hàng căn cứ trên số lượng hoặc trị giá mua hàng hóa, dịch vụ mà khách hàng thực hiện được thể hiện dưới hình thức thẻ khách hàng, phiếu ghi nhận sự mua hàng hoá, dịch vụ hoặc các hình thức khác.

- Tổ chức cho khách hàng tham gia các chương trình văn hóa, nghệ thuật, giải trí và các sự kiện khác vì mục đích khuyến mại.

- Các hình thức khuyến mại khác nếu được cơ quan quản lý nhà nước về thương mại chấp thuận.

2.2. Hoạt động quảng cáo thương mại

Theo Điều 102 Luật Thương mại 2005, Quảng cáo thương mại là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân để giới thiệu với khách hàng về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình.

Trong đó, các phương tiện thực hiện quảng cáo thương mại bao gồm:

- Các phương tiện thông tin đại chúng;

- Các phương tiện truyền tin;

- Các loại xuất bản phẩm;

- Các loại bảng, biển, băng, pa-nô, áp-phích, vật thể cố định, các phương tiện giao thông hoặc các vật thể di động khác;

- Các phương tiện quảng cáo thương mại khác.

(Khoản 2 Điều 106 Luật Thương mại 2005)

2.3. Hoạt động trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ

Trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân dùng hàng hoá, dịch vụ và tài liệu về hàng hoá, dịch vụ để giới thiệu với khách hàng về hàng hoá, dịch vụ đó.

Các hình thức trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ

- Mở phòng trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ.

- Trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ tại các trung tâm thương mại hoặc trong các hoạt động giải trí, thể thao, văn hoá, nghệ thuật.

- Tổ chức hội nghị, hội thảo có trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ.

- Trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ trên Internet và các hình thức khác theo quy định của pháp luật.

(Điều 117, Điều 120 Luật Thương mại 2005)

2.4. Hoạt động hội chợ, triển lãm thương mại

Theo Điều 129 Luật Thương mại 2005, hội chợ, triển lãm thương mại là hoạt động xúc tiến thương mại được thực hiện tập trung trong một thời gian và tại một địa điểm nhất định để thương nhân trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ nhằm mục đích thúc đẩy, tìm kiếm cơ hội giao kết hợp đồng mua bán hàng hoá, hợp đồng dịch vụ.

2.5.  Ví dụ về chiến lược xúc tiến cụ thể

Chiến lược xúc tiến của thương hiệu sữa Vinamilk có thể là quảng cáo trên truyền hình kết hợp với hoạt động bán hàng cá nhân. Phác thảo về chiến lược này cụ thể như sau:

- Quảng cáo truyền hình: Vinamilk tạo ra các chiến dịch quảng cáo truyền hình mạnh mẽ để tăng cường nhận thức về thương hiệu và sản phẩm sữa của họ. Quảng cáo tập trung vào giá trị dinh dưỡng, chất lượng và nguồn gốc tự nhiên.

- Bán hàng cá nhân: Vinamilk phát triển đội ngũ nhân viên bán hàng chuyên nghiệp để tư vấn, giới thiệu sản phẩm sữa Vinamilk tại các cửa hàng, siêu thị và sự kiện liên quan. Nhân viên bán hàng sẽ tạo sự tương tác trực tiếp với khách hàng, giải đáp các câu hỏi và giới thiệu những lợi ích của từng loại như dinh dưỡng cao, chất lượng đảm bảo và hương vị tuyệt vời.

- Khuyến mãi và quà tặng: Triển khai đa dạng các chương trình khuyến mãi lớn trong năm, vào các thời điểm đặc biệt.

- Quan hệ công chúng: Tích cực tham gia vào các hoạt động xã hội như tài trợ các sự kiện thể thao, hoạt động xã hội như thu dọn rác, trồng cây xanh, các hoạt động từ thiện. Điều này giúp tăng cường hình ảnh tích cực của thương hiệu và tạo sự tín nhiệm từ cộng đồng.

Kết hợp các yếu tố truyền thông, bán hàng cá nhân và khuyến mãi, chiến lược xúc tiến của Vinamilk tạo ra sự quan tâm, tăng cường nhận thức về thương hiệu, khuyến khích mua hàng và xây dựng mối quan hệ lâu dài với khách hàng.      

3. Các tiêu chí thực hiện chương trình xúc tiến thương mại

Chương trình cấp quốc gia về xúc tiến thương mại (Chương trình) bao gồm các hoạt động xúc tiến thương mại (XTTM) được thực hiện theo 07 tiêu chí sau:

- XTTM cho sản phẩm, ngành hàng có tiềm năng xuất khẩu của vùng kinh tế, quốc gia, phát triển thị trường xuất khẩu;

- Nâng cao hiệu quả nhập khẩu, phục vụ phát triển sản xuất trong nước và xuất khẩu;

- Phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, ngoại thương theo từng thời kỳ;

- Chương trình được Thủ tướng ban hành, có cơ chế phối hợp của bộ, ngành; Bộ Công Thương chủ trì, đầu mối;

- XTTM xuất khẩu, nhập khẩu liên kết giữa các bộ, ngành, giữa các ngành hàng hoặc giữa các địa phương;

- Triển khai thông qua các đề án thực hiện Chương trình do cơ quan có thẩm quyền quyết định, được ngân sách nhà nước hỗ trợ;

- Đơn vị chủ trì đề án phải có uy tín, mang tính đại diện, có năng lực tổ chức.   

4. Các chiến lược xúc tiến thương mại hiệu quả

- Content Marketing

Content Marketing là chiến lược xúc tiến quan trọng và phổ biến nhất để giúp thương hiệu đến gần hơn với khách hàng. Chiến lược này cho phép doanh nghiệp xây dựng mối quan hệ tốt hơn với khách hàng, tăng cường sự tương tác và tạo sự tin tưởng. Nó cũng giúp xây dựng thương hiệu và tăng cường sự nhận diện của doanh nghiệp trong ngành cụ thể. Bằng cách cung cấp nội dung giá trị, doanh nghiệp có thể thu hút khách hàng tiềm năng, xây dựng độ tin cậy và thúc đẩy quyết định mua hàng.

Thông qua các phương tiện truyền thông phổ biến như blog, website, các trang mạng xã hội, podcast,.... Đó có thể là từ ngữ, âm thanh, hình ảnh, video mà doanh nghiệp có thể truyền tải thông tin sản phẩm, thông điệp tới khách hàng một cách nhanh chóng và hiệu quả.

- Branding

Branding là chiến lược xúc tiến giúp nhận diện thương hiệu. Branding đề cập đến việc xác định, tạo dựng các yếu tố độc đáo và nhận diện của thương hiệu, như tên gọi, thông điệp, giá trị cốt lõi. Khi khách hàng nhìn thấy hoặc nghe về thương hiệu, họ sẽ dễ dàng nhận ra và gợi nhớ đến sản phẩm/ dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp.

Một thương hiệu mạnh mẽ tạo lòng tin từ khách hàng. Khi khách hàng tin tưởng vào thương hiệu, họ sẽ dễ dàng hơn trong việc thử các sản phẩm mới và trở thành khách hàng trung thành. Một chiến lược Branding tốt có thể tạo ra giá trị thương hiệu cao, khi đó doanh nghiệp có thể tính phí cao hơn cho sản phẩm/ dịch vụ của mình.

- Social media – Truyền thông mạng xã hội

Social media là một chiến lược xúc tiến mạnh mẽ, cho phép doanh nghiệp tương tác và tiếp cận khách hàng một cách nhanh chóng, hiệu quả. Phổ biến hiện nay phải kể đến như Facebook, Instagram, Tiktok, Youtube,... 

Social media cho phép doanh nghiệp tương tác trực tiếp với khách hàng thông qua bình luận, tin nhắn và các hình thức khác. Điều này tạo cơ hội để giải đáp câu hỏi, nhận phản hồi và tạo một môi trường giao tiếp hai chiều với khách hàng. Bằng cách tương tác tích cực và nhanh chóng, doanh nghiệp có thể xây dựng mối quan hệ tốt hơn với khách hàng và tạo sự tương tác tích cực.

>>> Xem thêm: Xúc tiến thương mại là gì? Đặc điểm hoạt động xúc tiến thương mại

Trên đây là bài viết của Luật Minh Khuê, hy vọng bài viết đã mang đến thông tin hữu ích cho bạn đọc. Nếu có bất cứ thắc mắc nào liên quan đến bài viết hay có bất cứ nhu cầu được tư vấn pháp luật, xin vui lòng liên hệ hotline 1900.6162 hoặc email lienhe@luatminhkhue.vn.