1. Tiền lương tháng tính đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được quy định như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 89 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 thì có quy định tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:

- Đối với người lao động thuộc khu vực nhà nước thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có). Đối với người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương cơ sở (mức lương cơ sở hiện này là 1.800.000 đồng).

- Đối với người lao động thuộc khu vực ngoài nhà nước mà thực hiện theo chế độ tiền lương do người sử dụng quyết định (trừ viên chức quản lý chuyên trách trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu) thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương và phụ cấp lương theo quy định của pháp luật về lao động. Mà theo quy định tại Điều 90 của Bộ luật Lao động năm 2019 thì tiền lương của người lao động sẽ thực hiện theo thỏa thuận với người sử dụng lao động và được ghi trong hợp đồng lao động, tiền lương này bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác. Mặt khác theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Nghị định 115/2015/NĐ/CP thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật về lao động ghi trong hợp đồng lao động.

Hiện nay tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội thì đối với người lao động thực hiện tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc sẽ là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật. Nhưng tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội nếu cao hơn 20 lần mức lương cơ sở thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội tối đa sẽ bằng 20 lần mức lương cơ sở. 

Một số trường hợp như đối với người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương do đại hội thành viên quyết định. Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người đại diện phần vốn nhà nước không chuyên trách tại các tập đoàn kinh tế, tổng công ty, công ty nhà nước sau cổ phần hóa; công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là tiền lương theo chế độ tiền lương của cơ quan, tổ chức đang công tác trước khi được cử làm đại diện phần vốn nhà nước. Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người đại diện phần vốn nhà nước chuyên trách tại các tập đoàn, tổng công ty, công ty là tiền lương theo chế độ tiền lương do tập đoàn, tổng công ty, công ty quyết định.

 

2. Các khoản thu nhập tính đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc

Như đã trình bày ở trên thì các khoản thu nhập tính đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động theo quy định gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật.

- Thứ nhất là mức lương theo công việc hoặc chức danh:

Mức lương theo công việc hoặc chức danh sẽ căn cứ theo thang lương, bảng lương được người sử dụng lao động xây dựng và được ghi trong hợp đồng lao động. Mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng. Theo quy định tại Điều 3 của Nghị định 38/2022/NĐ/CP thì mức lương tối thiểu tháng thấp nhất ở vùng IV là 3.250.000 đồng/tháng và cao nhất ở vùng I là 4.680.000 đồng/tháng.

- Thứ hai là phụ cấp lương:

Phụ cấp lương được hiểu là số tiền để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ. Các khoản phụ cấp lương gắn với quá trình làm việc và kết quả thực hiện công việc của người lao động. Ví dụ: Phụ cấp chức vụ, chức danh; phụ cấp trách nhiệm; ... Các mức phụ cấp lương sẽ khác nhau giữa các doanh nghiệp và người lao động, vì nó còn tùy thuộc vào từng doanh nghiệp, vị trí việc làm, điều kiện làm việc của người lao động, ...

- Thứ ba là các khoản bổ sung khác:

Các khoản bổ sung được xác định mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương. Còn đối với các khoản bổ sung không xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động, trả thường xuyên hoặc không thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương gắn với quá trình làm việc, kết quả thực hiện công việc của người lao động thì sẽ không thuộc các khoản thu nhập tính đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Như vậy chỉ có những khoản được xác định cùng với tiền lương có tính chất ổn định sẽ được làm căn cứ tính đồng bảo hiểm xã hội. Với các khoản bổ sung khác thì không xác định được ngay số tiền thì không tính đóng bảo hiểm xã hội.

Các khoản thu nhập không tính đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là tiền thưởng theo quy định của pháp luật lao động và tiền thưởng sáng kiến, tiền ăn giữa ca và các khoản hỗ trợ khác như xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; các khoản tiền hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, có người thân kết hôn hoặc vào dịp sinh nhật của người lao động; trợ cấp cho người lao động có hoàn cảnh khó khăn khi gặp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác thì ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động.

 

3. Các khoản phụ cấp lương phải tính đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc

Theo quy định tại khoản 1 Điều 30 của Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc thì các khoản phụ cấp lương tính đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là:

- Phụ cấp chức vụ, chức danh: Được áp dụng khi người lao động giữ các chức vụ, chức danh theo quy định của pháp luật và quy chế của công ty. Phụ cấp chức vụ, chức danh được quy định trong thang lương, bảng lương của công ty và là cơ sở để ký kết hợp đồng lao động với người lao động.

- Phụ cấp trách nhiệm: Đây là khoản phụ cấp thêm nếu người lao động đáp ứng được các quy định về trách nhiệm mà mình đảm nhiệm ngoài phụ cấp chức vụ, lãnh đạo.

- Phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm: Được áp dụng với các công việc nằm trong danh mục công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội.

- Phụ cấp thâm niên: Được áp dụng khi người lao động có thời gian công tác tại một doanh nghiệp, người sử dụng lao động khoảng thời gian dài nhất định.

- Phụ cấp khu vực: Được áp dụng khi người lao động làm việc tại các khu vực kinh tế - xã hội khó khăn hoặc vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ.

- Phụ cấp lưu động: Được áp dụng đối với các công việc của người lao động thường xuyên phải thay đổi nơi ở, nơi làm việc, điều kiện sinh hoạt, ...

- Phụ cấp thu hút: Được áp dụng đối với đối tượng theo quy định mà các điều kiện làm việc ban đầu của họ thiếu cơ sở hạ tầng, ảnh hưởng đến đời sống vật chất và tinh thần của người lao động

- Các khoản phụ cấp có tính chất tương tự.

Như vậy, chỉ những nhóm phụ cấp lương đã được xác định cùng mức lương, có tính chất thường xuyên và ổn định như đã trình bày ở trên mới thuộc các phụ cấp tính lương đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Còn những khoản phụ cấp lương gắn với kết quả làm việc của người lao động có tính chất thay đổi thì sẽ không được tính đóng bảo hiểm xã hội.

Ngoài nội dung trên quý khách hàng có thể tham khảo bài viết có chủ đề tương tự tại địa chỉ sau: Mức đóng bảo hiểm xã hội theo tiền lương mới nhất năm 2023

Trên đây là bài tư vấn của chúng tôi, mọi câu hỏi quý khách hàng có thể gửi về số Hotline tel:19006162 hoặc địa chỉ emai lienhe@luatminhkhue.vn để được giải đáp. Xin chân thành cảm ơn!