1. Quy định về quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm

 

1.1. Doanh nghiệp bảo hiểm có quyền gì?

Các quyền của doanh nghiệp bảo hiểm bao gồm:

- Thu phí bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.

- Yêu cầu bên mua bảo hiểm cung cấp đầy đủ và trung thực mọi thông tin liên quan đến việc giao kết và thực hiện hợp đồng bảo hiểm.

- Hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm theo quy định tại khoản 2 Điều 22 hoặc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo quy định tại Điều 26 Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2022.

- Từ chối bồi thường hoặc trả tiền bảo hiểm trong trường hợp không thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm hoặc trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.

- Yêu cầu bên mua bảo hiểm thực hiện các biện pháp đề phòng và hạn chế tổn thất theo quy định của Luật và pháp luật liên quan khác.

- Yêu cầu người thứ ba bồi hoàn số tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài đã chi trả cho người được bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản, lợi ích kinh tế hoặc nghĩa vụ thực hiện hợp đồng hoặc theo pháp luật, và trách nhiệm dân sự do người thứ ba gây ra.

- Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

(Điều 20 Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2022)

 

2.2. Doanh nghiệp bảo hiểm có nghĩa vụ gì?

Những nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm như sau:

- Cung cấp cho khách hàng bản yêu cầu bảo hiểm và các tài liệu liên quan như bảng câu hỏi về rủi ro, điều kiện bảo hiểm và các điều khoản.

- Giải thích rõ ràng về quyền lợi, các điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm và các nghĩa vụ khi ký kết hợp đồng bảo hiểm.

- Cung cấp bằng chứng của hợp đồng bảo hiểm như hợp đồng, giấy chứng nhận, đơn bảo hiểm hoặc các hình thức khác theo quy định của pháp luật.

- Phát hóa đơn thu phí bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng và theo quy định của pháp luật.

- Thực hiện bồi thường, thanh toán tiền bảo hiểm khi có sự kiện bảo hiểm xảy ra.

- Cung cấp giải thích bằng văn bản về lý do từ chối bồi thường hoặc thanh toán tiền bảo hiểm.

- Hợp tác với khách hàng để giải quyết các yêu cầu bồi thường từ bên thứ ba liên quan đến các thiệt hại thuộc trách nhiệm bảo hiểm.

- Bảo quản hồ sơ hợp đồng bảo hiểm theo quy định của pháp luật.

- Bảo vệ thông tin cá nhân của khách hàng và người được bảo hiểm, trừ trường hợp được yêu cầu bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc được sự đồng ý của khách hàng hoặc người được bảo hiểm.

- Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

(Điều 20, Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2022)

 

2. Bên mua bảo hiểm có những quyền và nghĩa vụ nào?

Theo Điều 21 Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2022, quyền và nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm được quy định như sau:

Bên mua bảo hiểm có các quyền sau đây:

- Tự quyết định chọn doanh nghiệp bảo hiểm hoặc chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài để ký kết hợp đồng bảo hiểm;

- Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm hoặc chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài cung cấp cho mình bản yêu cầu bảo hiểm, bảng câu hỏi liên quan đến rủi ro được bảo hiểm, đối tượng bảo hiểm, quy tắc, điều kiện, điều khoản bảo hiểm và giải thích các điều kiện, điều khoản bảo hiểm;

- Đòi hỏi doanh nghiệp bảo hiểm hoặc chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài cung cấp cho mình bằng chứng giao kết hợp đồng bảo hiểm theo quy định tại Điều 18 của Luật này;

- Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm hoặc chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài cung cấp hóa đơn thu phí bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm và theo quy định của pháp luật có liên quan;

- Có quyền hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm theo quy định tại Khoản 3 Điều 22 và Điều 35 hoặc chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo quy định tại Điều 26 của Luật này một cách đơn phương;

- Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm hoặc chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm;

- Có thể chuyển giao hợp đồng bảo hiểm theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm hoặc theo quy định của pháp luật;

- Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Bên mua bảo hiểm phải thực hiện các nghĩa vụ sau đây:

- Cung cấp đầy đủ và trung thực mọi thông tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm khi được yêu cầu bởi doanh nghiệp bảo hiểm hoặc chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài;

- Đọc và hiểu rõ điều kiện, điều khoản bảo hiểm, cũng như quyền và nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm trong quá trình giao kết hợp đồng bảo hiểm và các điều khoản khác của hợp đồng bảo hiểm;

- Thanh toán phí bảo hiểm đầy đủ và đúng hạn theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm;

- Thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm hoặc chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài về bất kỳ tình huống nào có thể làm tăng hoặc giảm rủi ro, hoặc tạo ra thêm trách nhiệm đối với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài trong quá trình thực hiện hợp đồng bảo hiểm;

- Thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm hoặc chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài về bất kỳ sự kiện bảo hiểm nào theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm và hỗ trợ trong quá trình xác định thiệt hại;

- Tuân thủ các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất theo quy định của Luật này và các quy định pháp luật liên quan;

- Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

 

3. Khi bên mua bảo hiểm vi phạm nghĩa vụ cung cấp thông tin, hậu quả pháp lý là gì?

Dựa trên Điều 22 của Luật Kinh doanh Bảo hiểm năm 2022 về trách nhiệm và hậu quả pháp lý đối với việc vi phạm nghĩa vụ cung cấp thông tin, các quy định sau được áp dụng:

- Trong quá trình ký kết hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm hoặc chi nhánh của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ đến từ nước ngoài phải cung cấp đầy đủ và chính xác thông tin liên quan đến hợp đồng, cũng như giải thích rõ ràng các điều kiện và điều khoản bảo hiểm cho bên mua. Bên mua bảo hiểm cũng phải cung cấp đầy đủ và trung thực thông tin về đối tượng bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm hoặc chi nhánh của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ từ nước ngoài.

- Nếu bên mua bảo hiểm cố ý không cung cấp đầy đủ hoặc cung cấp thông tin không đúng sự thật với mục đích nhận bồi thường hoặc tiền bảo hiểm, thì doanh nghiệp bảo hiểm hoặc chi nhánh của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ từ nước ngoài có quyền hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm. Họ không phải chi trả bồi thường hoặc tiền bảo hiểm và phải hoàn trả phí bảo hiểm cho bên mua sau khi trừ đi các chi phí hợp lý (nếu có) theo thỏa thuận trong hợp đồng. Bên mua bảo hiểm phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho doanh nghiệp bảo hiểm hoặc chi nhánh của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ từ nước ngoài (nếu có).

- Nếu doanh nghiệp bảo hiểm hoặc chi nhánh của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ từ nước ngoài cố ý không tuân thủ nghĩa vụ cung cấp thông tin hoặc cung cấp thông tin không chính xác để ký kết hợp đồng bảo hiểm, bên mua bảo hiểm có quyền hủy bỏ hợp đồng và được hoàn lại phí bảo hiểm đã thanh toán. Doanh nghiệp bảo hiểm hoặc chi nhánh của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ từ nước ngoài phải bồi thường thiệt hại phát sinh cho bên mua bảo hiểm (nếu có).

Doanh nghiệp mua bảo hiểm vi phạm nghĩa vụ cung cấp thông tin bằng cách cố ý không cung cấp đầy đủ hoặc cung cấp thông tin không đúng sự thật để đạt được bồi thường hoặc tiền bảo hiểm khi ký kết hợp đồng. Trong trường hợp này, hậu quả pháp lý và trách nhiệm sẽ áp dụng như sau:

- Doanh nghiệp bảo hiểm có quyền hủy bỏ hợp đồng.

- Doanh nghiệp bảo hiểm không phải chi trả bồi thường hoặc tiền bảo hiểm và phải hoàn trả phí bảo hiểm sau khi trừ các chi phí hợp lý theo thỏa thuận.

- Nếu có thiệt hại phát sinh cho doanh nghiệp bảo hiểm, bên mua bảo hiểm sẽ phải bồi thường cho mức thiệt hại đó.

Bài viết liên quan: Kinh doanh bảo hiểm là gì? Quy định về vốn điều lệ của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ? 

Luật Minh Khuê xin tiếp nhận yêu cầu tư vấn của quý khách hàng qua số hotline: 1900.6162 hoặc email: lienhe@luatminhkhue.vn. Xin trân trọng cảm ơn!