Mục lục bài viết
Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật bảo hiểm xã hội của Công ty luật Minh Khuê
>> Luật sư tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội, gọi: 1900 6162
1. các điều kiện để lao động nam có thể hưởng chế độ thai sản
2. Thời gian mà lao động nam được hưởng chế độ thai sản
3. Mức hưởng chế độ thai sản cho lao động nam
4. Hồ sơ cần để được hưỏng chế độ thai sản
5. Trình tự thủ tục để nhận được chế độ thai sản
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
-luật bảo hiểm xã hội 2014
- Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019
-
2. Luật sư tư vấn:
1. các điều kiện để lao động nam có thể hưởng chế độ thai sản
theo khoản 1 điều 36 luật bảo hiểm xã hội 2014 điều kiện hương chế đọ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
Theo điều luật thì lao động nam được hưởng chế độ thai sản trong trường hợp"
- Lao động nam thực hiện biện pháp triệt sản
- Lao động nam đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con
Trong trương hợp lao động nam đóng bải hiểm xã hội có vợ sinh con thì cần đáp ưng thêm một số điều kiện sau, để có thể hưởng chế độ thai sản theo khoản 2 điều 9 thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH
- Đối với trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con;
- Đối với người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng tính đến thời điểm nhận con.
2. Thời gian mà lao động nam được hưởng chế độ thai sản
Theo điều 37 luật bảo hiểm xã hội về thời gian hưởng chế độ khi thực hiện các biện pháp tránh thai
1. Khi thực hiện các biện pháp tránh thai thì người lao động được hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:
a) 07 ngày đối với lao động nữ đặt vòng tránh thai;
b) 15 ngày đối với người lao động thực hiện biện pháp triệt sản.
2. Thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 1 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Như vậy ta thấy được lao động nam được hưởng tối đa 15 ngày nghỉ khi thực hiện biện pháp triệt sản. Thời gian đưuọc tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Theo khoản 2 điều 34 luật bảo hiểm xã hội thời gian hưởng chế độ khi sinh con thì lao động nam có thể được nghỉ như sau
Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:
a) 05 ngày làm việc;
b) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;
c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;
d) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.
Nếu có yêu cầu thì có thể nghỉ thanh nhiều lần nhưng tổng số thời gian nghỉ bằng với thười gian được hưởng thai sản.
Một số trương hợp đặc biệt, người chồng còn được nghỉ chế độ thai sản dài hơn
-Cả chồng và vợ đều tham gia BHXH mà vợ chết sau khi sinh con thì chồng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản với thời gian còn lại của người vợ.
- Nếu vợ tham gia BHXH nhưng không đủ điều kiện về thời gian đóng mà chết thì chồng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
- Chồng tham gia BHXH mà không nghỉ việc khi vợ chết sau sinh thì ngoài tiền lương còn được hưởng chế độ thai sản với thời gian còn lại của người vợ.
- Chồng tham gia BHXH mà vợ chết hoặc gặp rủi ro sau khi sinh, không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh thì chồng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
3. Mức hưởng chế độ thai sản cho lao động nam
theo điều 39 luật bảo hiểm xã hội thì mức hưởng chế độ thai sản được quy định như sau
-Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;
Như vậy, mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm cơ sở tính hưởng chế độ thai sản là mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề gần nhất trước khi nghỉ việc. Nếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội không liên tục thì được cộng dồn.
Vậy tiền thai sản của chồng được tính theo công thức sau
mức hưởng = mbql 6t chia 24 nhân số ngày nghỉ
ví dụ : lương bình tháng đóng bảo hiểm xã hội cảu lao động nam là 700000 đồng/ tháng. Lao động này đi phẩu thuật triệt sản nên được nghỉ 15 ngày làm việc
Số tiền thai sản mà lao động này được nhận được là 7000000 chia 24 nhân 15 ra số tiền là 4375000đồng.
Theo điều 38 luật bảo hiểm xa hội thì lao động nam có thế được nhận tiền trợ cấp một lần khi vợ sinh con nếu đủ điều kiện thì được nhân 2 lần mức lượng cơ sở
Trợ cấp 1 lần/con bằng 2 nhân 1,49 bằng 2,98 triệu đồng
4. Hồ sơ cần để được hưỏng chế độ thai sản
Hồ sơ hưởng thai sản khi nam giới thưc hiện việc triệt sản
- Trường hợp điều trị nội trú: Bản sao Giấy ra viện; trường hợp chuyển tuyến khám chữa bệnh trong quá trình điều trị nội trú thì có thêm Bản sao Giấy chuyển tuyến hoặc Giấy chuyển viện.
- Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH; hoặc bản sao Giấy ra viện có chỉ định của y, bác sỹ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú.
Hồ sơ hưởng thai sản khi lao động nam có vợ sinh con
– Theo quy định tại Điều 4 của Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019 quy định hồ sơ và quy trình giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội cụ thể như sau:
+ Danh sách 01B-HSB do đơn vị SDLĐ lập
+ Bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh của con;
+ Trường hợp sinh con phải phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi mà giấy chứng sinh không thể hiện thì có thêm giấy tờ của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thể hiện việc sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi.
+ Trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh thì thay bằng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con, trong 30 ngày sau khi vợ sinh mà chồng không nghỉ việc để hưởng chế độ thai sản thì được xem như tự từ bỏ quyền lợi của mình khi vợ sinh con và không được hưởng chế độ thai sản theo quy định. Theo đó, một giấy tờ quan trọng trong thủ tục để các ông bố vừa được “lên chức” hưởng chế độ thai sản khi vợ sinh là chỉ cần nộp bản sao giấy khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con cho đơn vị sử dụng lao động nơi đang tham gia bảo hiểm xã hội. Như vậy, căn cứ theo các quy định đã viện dẫn ở trên, hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho nam (chồng) bao gồm những giấy tờ sau:
– Đơn xin nghỉ việc hưởng chế độ thai sản do lao động nam có vợ sinh con lập. (Xem hướng dẫn ở bên dưới).
– Giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con;
– Giấy xác nhận của cơ sở y tế đối với trường hợp sinh con dưới 32 tuần tuổi hoặc sinh con phải phẫu thuật;
– Chứng minh nhân dân bản sao chứng thực của vợ.
5. Trình tự thủ tục để nhận được chế độ thai sản
theo điều 102 bộ luật lao động 2014 thì thủ tục để nhận được chế độ thai sản
1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động.
Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật này và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Luật này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
3. Trách nhiệm giải quyết của cơ quan bảo hiểm xã hội:
a) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.
4. Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”
Theo quy định trên, có thể hiểu là người lao động nam (chồng) nghỉ hưởng chế độ thai sản khi người lao động vẫn tiếp tục làm việc tại cơ quan, công ty, đơn vị sử dụng lao động nên cơ quan, đơn vị sử dụng lao động đó phải có trách nhiệm làm hồ sơ thai sản cho người lao động nam (chồng) và gửi lên cơ quan Bảo Hiểm Xã Hội để giải quyết quyền lợi cho người lao động. Như vậy, pháp luật quy định trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày quay trở lại làm việc người lao động nam (chồng) có trách nhiệm nộp hồ sơ cho công ty, đơn vị sử dụng lao động. Cơ quan, công ty, đơn vị người sử dụng lao động kê khai và nộp hồ sơ theo mẫu C70a-HD mới (phần lao động nam nghỉ thai sản, do doanh nghiệp lập). Cơ quan bảo hiểm xã hội sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ sẽ kiểm tra tính hợp pháp, hoàn tất thủ tục hồ sơ chuyển tiền trợ cấp thai sản về cơ quan, đơn vị người sử dụng lao động để công ty, đơn vị người sử dụng lao động liên hệ với người lao động đến nhận tiền và ký nhận. Trong thời gian nghỉ thai sản, lao động nam sẽ không được hưởng lương tại đơn vị đang công tác mà sẽ hưởng theo chế độ do Bảo hiểm xã hội chi trả.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 1900 6162 để được giải đáp.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội - Công ty luật Minh Khuê