Mục lục bài viết
- 1. Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo được quy định như thế nào?
- 2. Thủ tục cấp Giấy chứng sinh
- a) Có tổ chức;
- b) Có tính chất chuyên nghiệp;
- c) Dùng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;
- d) Đối với người dưới 16 tuổi;
- 3. Thủ tục giao trả con sinh ra do phương pháp mang thai hộ cho bố mẹ?
- 4. Hành vi mang thai hộ bị xử lý như thế nào?
- 5. Thủ tục đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo được quy định như thế nào?
>> Luật sư tư vấn luật tư vấn pháp luật Hôn nhân trực tuyến, gọi: 1900.6162
Trả lời:
1. Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo được quy định như thế nào?
Quyền của em khi sinh em bé. Em phải làm gì để được thanh toán đúng thỏa thuận miệng? Em có thể trở thành mẹ hợp pháp của bé không và thủ tục ra sao? - bên môi giới có thể đến và kiện em tội bắt cóc không bởi em và em bé không có liên quan ADN?
"22. Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là việc một người phụ nữ tự nguyện, không vì mục đích thương mại giúp mang thai cho cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, bằng việc lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm, sau đó cấy vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai để người này mang thai và sinh con.23. Mang thai hộ vì mục đích tài chính là việc một người phụ nữ mang thai cho người khác bằng việc áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản để được hưởng lợi về kinh tế hoặc lợi ích khác."
"Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính".
Như vậy, theo Điều 123 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định:
"Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội
Giao dịch dân sự có mục đích, nội dung vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội thì vô hiệu.
Điều cấm của luật là những quy định của luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định.
Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng."
Do đó, thỏa thuận giữa bạn và em My bị vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật.
Do đó, theo Điều 131 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định:
"1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.
2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.
Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.
3. Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.
4. Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.
5. Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định."
Trong trường hợp của bạn, giao dịch giữa bạn và My bị vô hiệu và theo quy định trên, các bên phải khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận, bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường. Mang thai hộ là một loại giao dịch đặc biệt, không thể khôi phục lại tình trạng ban đầu, do đó, bạn có quyền yêu cầu My phải bồi thường thiệt hại về sức khỏe, tài sản và tinh thần cho bạn. Mức bồi thường thiệt hại sẽ do bạn và My thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được, bạn có quyền nộp đơn ra Tòa án nhân cấp huyện nơi My cư trú để yêu cầu giải quyết.
Cùng với đó, theo quy định tại Khoản 1, khoản 2 Điều 16 Luật Hộ tịch năm 2014 cũng có quy định cụ thể như sau:
"1. Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.
2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.
Công chức tư pháp - hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh."
2. Thủ tục cấp Giấy chứng sinh
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư 17/2012/TT - BYT quy định việc cấp và sử dụng Giấy chứng sinh thủ tục cấp Giấy chứng sinh được quy định như sau:
a) Trước khi trẻ sơ sinh về nhà, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Khoản 1 Điều này có trách nhiệm ghi đầy đủ các nội dung theo mẫu Giấy chứng sinh tại Phụ lục 01 hoặc Phụ lục 01A ban hành kèm theo Thông tư này. Cha, mẹ hoặc người thân thích của trẻ có trách nhiệm đọc, kiểm tra lại thông tin trước khi ký. Giấy chứng sinh được làm thành 02 bản có giá trị pháp lý như nhau, 01 bản giao cho bố, mẹ hoặc người thân thích của trẻ để làm thủ tục khai sinh và 01 bản lưu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
b) Trường hợp trẻ được sinh ra ngoài cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhưng được cán bộ y tế hoặc cô đỡ thôn bản đỡ đẻ thì cha, mẹ hoặc người nuôi dưỡng của trẻ phải điền vào Tờ khai đề nghị cấp Giấy chứng sinh theo mẫu quy định tại Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư này và nộp cho Trạm y tế tuyến xã nơi trẻ sinh ra để xin cấp Giấy chứng sinh cho trẻ. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Tờ khai đề nghị cấp Giấy chứng sinh, Trạm y tế tuyến xã phải làm thủ tục cấp Giấy chứng sinh cho trẻ. Trong trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn xác minh không được quá 05 ngày làm việc. Việc cấp Giấy chứng sinh thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
c) Trường hợp trẻ sinh ra do thực hiện kỹ thuật mang thai hộ thì Bên vợ chồng nhờ mang thai hộ hoặc Bên mang thai hộ phải nộp Bản xác nhận về việc sinh con bằng kỹ thuật mang thai hộ theo Phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này và bản sao có chứng thực hoặc bản chụp có kèm theo bản chính để đối chiếu Bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo giữa vợ chồng nhờ mang thai hộ và Bên mang thai hộ gửi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi trẻ sinh ra.
Trẻ sinh ra do thực hiện kỹ thuật mang thai hộ sẽ được cấp Giấy chứng sinh theo Mẫu quy định tại Phụ lục 01A ban hành kèm theo Thông tư này. Giấy chứng sinh này là văn bản chứng minh việc mang thai hộ khi làm thủ tục đăng ký khai sinh.
Việc cấp Giấy chứng sinh thực hiện theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này.
Trường hợp mang thai hộ của bạn không vì mục đích nhân đạo nên hiện tại, pháp luật chưa có quy định điều chỉnh về việc nhận con trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích thương mại. Theo quy định trên chỉ hướng dẫn về việc khai sinh cho con trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo. Nếu bạn muốn trở thành mẹ hợp pháp của đứa bé thì chỉ có thể là mẹ nuôi và phải được bố mẹ đứa bé đồng ý.
Mặt khác theo quy định tại Điều 169 Bộ luật Hình sự năm 2015 có quy định cụ thể như sau:
Điều 169. Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản1. Người nào bắt cóc người khác làm con tin nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Dùng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;
d) Đối với người dưới 16 tuổi;
đ) Đối với 02 người trở lên;e) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;g) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người bị bắt làm con tin mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;h) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;i) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;k) Tái phạm nguy hiểm.3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 18 năm:a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người bị bắt làm con tin mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;c) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên.4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;c) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của 02 người trở lên mà tỷ lệ của mỗi người 46% trở lên;d) Làm chết người.5. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.6. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Bạn không bắt cóc em bé nên người môi giới không thể tố cáo bạn về tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản được, tuy nhiên, bạn phải chứng minh được thỏa thuận giữa bạn với My và có giấy tờ chứng minh bạn đã mang thai và sinh ra em bé theo thỏa thuận với người môi giới.
3. Thủ tục giao trả con sinh ra do phương pháp mang thai hộ cho bố mẹ?
Em có tìm được bố mẹ em bé và giao trả con cho họ. Thủ tục pháp lý như thế nào? Chi phí ra sao, thanh toán trước hay sau bởi em đang tay trắng và sắp sinh?
4. Hành vi mang thai hộ bị xử lý như thế nào?
Trong trường hợp của bạn thì My và vợ chồng người đón bạn đều là người môi giới mang thai hộ với mục đích trục lợi. Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 có quy định về tội tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại như sau:
Điều 187. Tội tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại
1. Người nào tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Đối với 02 người trở lên;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Lợi dụng danh nghĩa của cơ quan, tổ chức;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Hành vi môi giới bạn sang Thái Lan để thực hiện thủ thuật mang thai hộ là hành vi tạo điều kiện cho các bên có nhu cầu mang thai hộ gặp gỡ, trao đổi, bàn bạc, sắp xếp, tạo điều kiện và hỗ trợ về các phương tiện để các bên tiến hành việc mang thai hộ nhằm mục đích sinh lợi cho bản thân người môi giới. Hành vi này hoàn toàn xuất phát từ lỗi cố ý của người vi phạm, tức là người vi phạm biết hành vi này xâm phạm các quan hệ pháp luật được nhà nước bảo vệ, biết được những hậu quả xấu, gây nguy hiểm cho xã hội sẽ xảy ra nhưng vẫn cố ý làm hoặc mong muốn hậu quả đó sẽ xảy ra. Tuy nhiên, vì hành vi này lại xảy ra tại Thái Lan và bạn cũng chưa đề cập đến việc My và hai vợ chồng người môi giới kia là người Việt Nam hay người Thái Lan nên nếu trường hợp họ đều là người Việt Nam thì sẽ cịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 187 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017, trường hợp họ đều là người nước ngoài thì căncuws quy định tại Điều 6 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017, họ có thể sẽ bị xử lý theo quy định của Việt Nam nếu hành vi này làm ảnh hưingf trực tiếp đến các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân Việt Nam hoặc Việt Nam và Thái Lan đều là thành viên của một Điều ước quốc tế về vấn đề này:
Điều 6. Hiệu lực của Bộ luật hình sự đối với những hành vi phạm tội ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
1. Công dân Việt Nam hoặc pháp nhân thương mại Việt Nam có hành vi phạm tội ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà Bộ luật này quy định là tội phạm, thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tại Việt Nam theo quy định của Bộ luật này.
Quy định này cũng được áp dụng đối với người không quốc tịch thường trú ở Việt Nam.
2. Người nước ngoài, pháp nhân thương mại nước ngoài phạm tội ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật này trong trường hợp hành vi phạm tội xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của công dân Việt Nam hoặc xâm hại lợi ích của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Đối với người trực tiếp mang thai hộ mà không có hành vi hứa hẹn, bàn bạc với bên môi giới về việc tổ chức mang thai hộ từ trước thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định 82/2020/NĐ-CP:
Điều 60. Hành vi vi phạm quy định về sinh con
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, sinh sản vô tính, mang thai hộ vì mục đích thương mại.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Như vậy, theo thông tin bạn cung cấp thì bạn không hứa hẹn, bàn bạc về việc tổ chức mang thai hộ mà chỉ thỏa thuận về việc nhận được khoản lợi khi thực hiện mang thai hộ, không tham gia vào đường dây môi giới mang thai hộ thì bạn sẽ chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này theo quy định tại Điều 60 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, trường hợp bạn có hành vi bàn bạc, hứa hẹn về việc tổ chức hoặc tham gia trực tiếp vào đường dây môi giới mang thai hộ,... thì bạn được xác định là đồng phạm của những người môi giới trên và sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi tổ chức mang thai hộ theo quy định của BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017.
5. Thủ tục đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo được quy định như thế nào?
Nghị định 10/2015/NĐ-CP quy định về thủ tục đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ như sau:
Cặp vợ chồng vô sinh gửi hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được phép thực hiện kỹ thuật này, gồm:
- Đơn đề nghị được thực hiện kỹ thuật mang thai hộ theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Nghị định này;
- Bản cam kết tự nguyện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Nghị định này;
- Bản cam đoan của người đồng ý mang thai hộ là chưa mang thai hộ lần nào;
- Bản xác nhận tình trạng chưa có con chung của vợ chồng do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của vợ chồng nhờ mang thai hộ xác nhận;
- Bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm về việc người vợ có bệnh lý, nếu mang thai sẽ có nhiều nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng của người mẹ, thai nhi và người mẹ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;
- Bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm đối với người mang thai hộ về khả năng mang thai, đáp ứng quy định đối với người nhận phôi theo quy định tại Khoản 4 Điều 5 Nghị định này và đã từng sinh con;
- Bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc người mang thai hộ, người nhờ mang thai hộ tự mình chứng minh về mối quan hệ thân thích cùng hàng trên cơ sở các giấy tờ hộ tịch có liên quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của các giấy tờ này;
- Bản xác nhận của chồng người mang thai hộ (trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng) về việc đồng ý cho mang thai hộ.
- Bản xác nhận nội dung tư vấn về y tế của bác sỹ sản khoa;
- Bản xác nhận nội dung tư vấn về tâm lý của người có trình độ đại học chuyên khoa tâm lý trở lên;
- Bản xác nhận nội dung tư vấn về pháp luật của luật sư hoặc luật gia hoặc người trợ giúp pháp lý;
- Bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo giữa vợ chồng nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ theo quy định tại Mẫu số 06 ban hành kèm theo Nghị định này.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, cơ sở được cho phép thực hiện kỹ thuật mang thai hộ phải có kế hoạch điều trị để thực hiện kỹ thuật mang thai hộ. Trường hợp không thể thực hiện được kỹ thuật này thì phải trả lời bằng văn bản, đồng thời nêu rõ lý do.