1. Mang thai hộ là gì?

Theo Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, mang thai hộ được hiểu dưới hai hình thức là mang thai hộ vì mục đích nhân đạo và mang thai hộ vì mục đích thương mại. Cụ thể khoản 22 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình giải thích về việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo như sau:

Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là việc một người phụ nữ tự nguyện, không vì mục đích thương mại giúp mang thai cho cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, bằng việc lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm, sau đó cấy vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai để người này mang thai và sinh con.

Như vậy, mang thai hộ là khi người phụ nữ mang thai và sinh ra một em bé cho cặp vợ chồng nhờ mang thai hộ khi họ mong muốn có con nhưng không thể mang thai được. Quá trình này diễn ra bằng cách tạo ra phôi từ trứng và tinh trùng của cặp vợ chồng nhờ mang thai hộ thông qua thụ tinh trong ống nghiệm. Phôi của cặp vợ chồng nhờ mang thai hộ sẽ được chuyển vào trong tử cung của người phụ nữ mang thai hộ. Mang thai hộ nhân đạo nhằm bảo đảm quyền làm mẹ chính đáng cho mọi phụ nữ, việc mang thai hộ phải không vì mục đích thương mại và trên cơ sở tự nguyện của các bên bằng một văn bản thỏa thuận và phải được xác nhận lại. Mang thai hộ nhân đạo được thực hiện bằng cách lấy trứng của người phụ nữ và tinh trùng của người đàn ông để thụ tinh trong ống nghiệm rồi cấy vào tử cung của người phụ nữ. Phụ nữ sẽ mang thai tự nguyện vì mục đích riêng của họ, nhưng việc mang thai hộ vì mục đích thương mại là không được phép. Cụ thể, theo Khoản 23 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình, mang thai hộ vì mục đích thương mại là việc sử dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản để mang thai hộ cho người khác nhằm thu được lợi ích tài chính hoặc lợi ích khác là để.

 

2. Điều kiện mang thai hộ mới nhất 

Căn cứ Điều 95 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo, thì các điều kiện cơ bản để thực hiện việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo được quy định như sau:

- Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của các bên và được lập thành văn bản: Việc mang thai hộ nhân đạo phải do các bên tự nguyện thực hiện, không bị người khác tác động, tác động hoặc ép buộc thông qua sự đồng ý. Đồng thời, hợp đồng này chỉ có giá trị nếu được lập thành văn bản và được công chứng theo quy định tại khoản 2 Điều 96 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014. Điều này nhằm đảm bảo rằng các điều kiện mang thai hộ nhân đạo được đáp ứng đầy đủ và sự công nhận của pháp luật là cơ sở để bảo vệ pháp lý việc mang thai hộ trong trường hợp có xung đột.

- Chủ thể là vợ chồng nhờ mang thai hộ: Vợ chồng nhờ mang thai hộ phải đáp ứng 03 điều kiện sau đây:

  • Thứ nhất, có giấy xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền về việc không thể mang thai và sinh con ngay cả khi sử dụng công nghệ hỗ trợ sinh sản. Việc mang thai hộ chỉ được thực hiện vì mục đích nhân đạo khi đã dùng mọi cách thức, biện pháp để mang thai cho người phụ nữ nhưng không có kết quả và phải được cơ sở y tế có thẩm quyền công nhận. khả năng thụ thai và sinh con.
  • Thứ hai, hai vợ chồng không có con. Nếu một cặp vợ chồng đã có con với nhau trước đó và muốn có thêm con nhưng khả năng thụ thai và sinh con của người phụ nữ không thể thực hiện được thì việc sử dụng người mang thai hộ vì mục đích tôn giáo là lẽ đương nhiên. nhờ người khác sinh hộ mình.
  • Thứ ba, y học, pháp luật và tâm lý học đã được tư vấn. Điều này được quy định tại Điều 1, 15, 16, khoản 1 Điều 17 Nghị định 10/2015/NĐ-CP ngày 28/01/2015 của Chính phủ. Vợ chồng xin mang thai hộ cần lưu ý các vấn đề về sức khỏe, pháp lý và tâm lý. Tầm quan trọng của điều kiện này là nhằm đảm bảo các cặp vợ chồng xin mang thai hộ đã chuẩn bị sẵn sàng về mọi mặt và mong muốn thực hiện việc mang thai hộ để tránh những trường hợp không lường trước được trong quá trình mang thai hộ nhân đạo.

+ Về y tế, vợ chồng nhờ mang thai hộ cần được tư vấn các phương án khác ngoài việc mang thai hộ hoặc xin con nuôi; quá trình thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và mang thai hộ; các khó khăn thực hiện mang thai hộ; chi phí điều trị cao; khả năng đa thai; tỷ lệ thành công của kỹ thuật mang thai hộ có thể rất thấp nếu dự trữ buồng trứng của người vợ thấp hoặc người vợ trên 35 tuổi, khả năng em bé bị dị tật và có thể bị bỏ thai.

+ Về pháp lý, vợ chồng nhờ mang thai hộ cần được tư vấn về việc xác định cha, mẹ, con; điều kiện mang thai hộ; thỏa thuận về mang thai hộ; quyền và nghĩa vụ của các bên trong quá trình mang thai hộ và sau khi thực hiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo; giải quyết tranh chấp liên quan đến việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo.

+ Về tâm lý, vợ chồng nhờ mang thai hộ cần được tư vấn các vấn đề về tâm lý trước mắt và lâu dài của việc nhờ mang thai hộ, người thân và bản thân đứa trẻ sau này; người mang thai hộ có thể có ý định muốn giữ đứa bé sau sinh; các hành vi, thói quen của người mang thai hộ có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của đứa trẻ; tâm lý, tình cảm khi nhờ người mang thai và sinh con, thất bại và tốn kém với các đợt điều trị mang thai hộ có thể gây tâm lý căng thẳng, mệt mỏi.

- Chủ thể được nhờ mang thai hộ: Người được nhờ mang thai hộ phải có đủ các điều kiện sau đây:

  • Đầu tiên, một người thân bên vợ hoặc bên chồng xin mang thai hộ. Nghị định 10/2015/NĐ-CP Điều 7 Khoản 2 quy định người thân thích của vợ hoặc chồng muốn mang thai hộ bao gồm anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha, khác mẹ, con của dì, con của dì, con của dì, con của dì. Anh rể, chị dâu, em dâu là những người có cùng cha mẹ hoặc anh em cùng cha khác mẹ, khác cha khác mẹ. Quy định này nhằm xóa bỏ việc mang thai hộ vì mục đích thương mại. Vì người thân là một người có đủ thấu hiểu và tình cảm đối với cặp vợ chồng không thể có con vì lý do nhân đạo giữa các thành viên trong gia đình.
  • Thứ hai, bạn chỉ có thể mang thai hộ sau khi đã sinh con. Những lần sinh trước nên được sử dụng để đảm bảo rằng yêu cầu mang thai hộ đã được chuẩn bị sẵn sàng về mặt tâm lý, việc mang thai hộ được thực hiện thành công và việc mang thai hạn chế nguy cơ ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của người yêu cầu cũng như của chính cô ấy và thai nhi kỹ năng chăm sóc về mang thai hộ. Hơn nữa, do việc mang thai hộ ở đây nhằm mục đích nhân đạo nên quy định việc mang thai hộ chỉ được thực hiện một lần để đảm bảo quyền lợi của người nhờ mang thai hộ. Mang thai hộ có thể gây ra nhiều hậu quả và có thể khiến người được nhờ mang thai hộ gặp rủi ro.
  • Thứ ba, đủ độ tuổi hợp lý và được cơ sở y tế có thẩm quyền xác nhận về khả năng mang thai hộ. Mặc dù pháp luật không có quy định cụ thể về độ tuổi phù hợp, nhưng có thể cho rằng độ tuổi sinh sản nói chung là từ 20 đến 35 tuổi. Lúc này cơ thể phụ nữ được phát triển toàn diện cả về thể chất lẫn tinh thần về tâm lý, sức khỏe và ý tưởng làm mẹ. Đồng thời, nhà nước được các cơ quan y tế có thẩm quyền chứng nhận về khả năng mang thai hộ và nếu người được nhờ mang thai hộ thì người nhận và đứa trẻ sinh ra đều an toàn, khỏe mạnh quá già hoặc quá trẻ.
  • Thứ tư, nếu bên nhờ mang thai hộ có chồng thì phải được sự đồng ý bằng một văn bản của chồng. Mẹ đẻ thuê và chồng của mẹ đẻ thuê là vợ chồng hợp pháp. Do đó, có nhiều vấn đề liên quan và bị ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của một trong hai vợ chồng. Cần có sự đồng ý của bên kia. Vì vậy, không có chuyện mang thai hộ nếu người chồng không đồng ý.
  • Thứ năm, đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý, được quy định tại khoản 2 Điều 15, Điều 16, khoản 2 Điều 17 của Nghị định 10/2015/NĐ-CP. 

Tham khảo thêm một số bài viết liên quan đến chủ đề mang thai hộ:

Trên đây là nội dung tư vấn của Trung tâm tư vấn Luật Minh Khuê về trường hợp mang thai hộ. Nếu còn thắc mắc về các vấn đề liên quan. Quý khách hàng vui lòng liên hệ tới hotline 19006162 của Trung tâm tư vấn Luật Minh Khuê để nhận được sự tư vấn và hỗ trợ kịp thời.