Mục lục bài viết
1. Khái niệm mang thai hộ và quy định của pháp luật
Căn cứ vào Khoản 22, 23 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 định nghĩa như sau:
- Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là việc một người phụ nữ tự nguyện, không vì mục đích thương mại giúp mang thai cho cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.
- Mang thai hộ vì mục đích thương mại là việc một người phụ nữ mang thai cho người khác bằng việc áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản để được hưởng lợi về kinh tế hoặc lợi ích khác.
Quy định của pháp luật về mang thai hộ:
- Luật hôn nhân và gia đình năm 2014
- Luật bảo hiểm xã hội năm 2014
- Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH
2. Chế độ thai sản đối với lao động nữ nhờ mang thai hộ
Điều kiện hưởng chế độ thai sản: Căn cứ vào Khoản 1 Điều 4 Nghị định 115/2015/NĐ-CP quy định như sau:
heo Nghị định 115/2015/NĐ-CP, điều kiện hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ nhờ mang thai hộ được quy định rõ ràng nhằm bảo vệ quyền lợi và sức khỏe của các bà mẹ. Cụ thể, để đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản, người mẹ nhờ mang thai hộ phải đảm bảo đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản từ đủ 06 tháng trở lên trong khoảng thời gian 12 tháng trước thời điểm nhận con.
Về hình thức hưởng chế độ thai sản, theo quy định, lao động nữ nhờ mang thai hộ sẽ nhận trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở. Điều này giúp bù đắp một phần chi phí và hỗ trợ cho các bà mẹ trong giai đoạn đầu sau khi nhận con. Số tiền trợ cấp này phản ánh sự quan tâm của chính sách đối với các trường hợp đặc biệt như mang thai hộ, qua đó giúp đảm bảo một mức hỗ trợ tài chính cơ bản cho các bà mẹ khi họ bắt đầu quá trình nuôi dạy con cái.
Ngoài việc nhận trợ cấp một lần, lao động nữ nhờ mang thai hộ còn được hưởng thời gian nghỉ việc chế độ thai sản từ thời điểm nhận con cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Đây là một quy định quan trọng nhằm tạo điều kiện cho người mẹ có thời gian chăm sóc và nuôi dưỡng con cái trong giai đoạn đầu đời. Đối với trường hợp sinh đôi trở lên, ngoài thời gian nghỉ cơ bản, người mẹ nhờ mang thai hộ sẽ được nghỉ thêm 01 tháng cho mỗi con sau con thứ hai. Điều này không chỉ giúp đảm bảo sức khỏe cho mẹ mà còn tạo điều kiện thuận lợi hơn để chăm sóc các em bé.
Thủ tục hưởng chế độ thai sản: Căn cứ vào Điều 5 Nghị định 115/2015/NĐ-CP
Bước 1: Người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ cho người sử dụng lao động nhưng không quá 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc. Trường hợp người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con, thời điểm nhận con thì nộp hồ sơ và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cư trú.
Hồ sơ bao gồm:
- Bản sao bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
- Văn bản xác nhận thời điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ;
- Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;
- Danh sách người lao động hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập;
- Trong trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ chết thì có thêm bản sao giấy chứng tử;
- Trong trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con thì có thêm giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;
- Trong trường hợp con chưa đủ 06 tháng tuổi bị chết thì có thêm bản sao giấy chứng tử của con.
Bước 2: Người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động
Bước 3: Cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động.
3. Chế độ thai sản đối với người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ
Căn cứ vào Khoản 1 Điều 4 Nghị định 115/2015/NĐ-CP, khoản 2 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH được bổ sung tại Khoản 5 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH quy định như sau:
Trong trường hợp đầu tiên, nếu chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội và đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con, thì cha sẽ được hưởng trợ cấp một lần. Quy định này đảm bảo rằng người chồng, mặc dù không phải là người mang thai, nhưng vẫn được hỗ trợ tài chính khi con ra đời, phản ánh sự quan tâm của chính sách đến sự chăm sóc và trách nhiệm của người cha trong gia đình.
Trường hợp thứ hai quy định rằng nếu người mẹ tham gia bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản, trong khi người cha đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con, thì người cha sẽ được hưởng trợ cấp một lần khi sinh con. Điều này cho thấy rằng việc người mẹ không đủ điều kiện không làm mất đi quyền lợi của người cha nếu anh ta đáp ứng đủ điều kiện về bảo hiểm xã hội, đảm bảo tính công bằng và hỗ trợ tài chính cho gia đình trong giai đoạn quan trọng.
Trường hợp thứ ba, nếu người mẹ nhờ mang thai hộ chết hoặc gặp rủi ro khiến sức khỏe không đủ để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền, người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ sẽ được nghỉ việc và hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ nhờ mang thai hộ, tính từ thời điểm người mẹ không còn đủ sức khỏe chăm sóc con cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Quy định này không chỉ thể hiện sự hỗ trợ của chính sách trong tình huống khó khăn mà còn giúp người chồng có đủ thời gian chăm sóc và nuôi dưỡng con cái trong giai đoạn đầu đời, thể hiện sự quan tâm và trách nhiệm của hệ thống bảo hiểm xã hội đối với các tình huống đặc biệt.
Tóm lại, các quy định về chế độ thai sản đối với người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ được thiết kế để đảm bảo quyền lợi tài chính và sức khỏe cho cả gia đình trong những hoàn cảnh đặc thù, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc chăm sóc trẻ sơ sinh.
Chế độ thai sản đối với lao động nữ nhờ mang thai hộ theo Luật Bảo hiểm xã hội 2024 phản ánh sự quan tâm sâu sắc của hệ thống chính sách đối với các trường hợp đặc biệt trong quá trình sinh đẻ. Luật Bảo hiểm xã hội đã thiết lập một khung pháp lý rõ ràng và công bằng để bảo vệ quyền lợi của những lao động nữ nhờ mang thai hộ, qua đó góp phần đảm bảo sức khỏe và tài chính cho họ trong giai đoạn quan trọng này. Các quy định liên quan đến điều kiện hưởng chế độ thai sản, mức trợ cấp một lần, cũng như thời gian nghỉ thai sản, không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho người mẹ nhờ mang thai hộ mà còn hỗ trợ các thành viên trong gia đình, đặc biệt là người chồng, khi đối mặt với các tình huống khó khăn như mất sức khỏe hoặc không đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản. Sự điều chỉnh và bổ sung các quy định trong các văn bản pháp lý như Nghị định 115/2015/NĐ-CP, Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH và Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH đã chứng minh sự linh hoạt và nhạy bén của hệ thống bảo hiểm xã hội trong việc đáp ứng nhu cầu thực tiễn của người dân. Nhờ đó, chính sách thai sản không chỉ đảm bảo quyền lợi của lao động nữ mà còn tạo ra một môi trường hỗ trợ bền vững cho sự phát triển của trẻ sơ sinh và các gia đình trong những thời điểm quan trọng. Những quy định này không chỉ mang lại sự công bằng trong chính sách bảo hiểm xã hội mà còn góp phần xây dựng một xã hội nhân ái và đầy trách nhiệm hơn, qua đó nâng cao chất lượng cuộc sống và sự ổn định cho mọi gia đình.
Như vậy trên đây là toàn bộ thông tin về Chế độ thai sản của lao động nữ nhờ mang thai hộ theo Luật BHXH 2024 mà Công ty Luật Minh Khuê muốn gửi đến quý khách mang tính tham khảo. Bài viết liên quan: Mang thai hộ là gì? Điều kiện mang thai hộ mới nhất
Nếu quý khách hàng còn vướng mắc về vấn đề trên hoặc mọi vấn đề pháp lý khác, quý khách hãy vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến theo số điện thoại 1900.6162 để được Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp qua tổng đài kịp thời hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc.
Nếu quý khách hàng cần báo giá dịch vụ pháp lý thì quý khách có thể gửi yêu cầu báo phí dịch vụ đến địa chỉ email: lienhe@luatminhkhue.vn để nhận được thông tin sớm nhất. Xin trân trọng cảm ơn!