Mục lục bài viết
1. Tiền thưởng doanh số là gì?
Thưởng có thể hiểu là một khoản tiền, tài sản hoặc bất kỳ phương thức đền đáp nào mà người sử dụng lao động trao cho người lao động dựa trên hiệu suất sản xuất, doanh số kinh doanh hoặc mức độ hoàn thành công việc của họ.
Quy chế về việc thưởng được thiết lập và công bố công khai bởi người sử dụng lao động tại nơi làm việc sau khi đã tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với các tổ chức có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.
Tiền thưởng doanh số là một phần không thể thiếu trong chiến lược phát triển nhân viên của mọi doanh nghiệp. Được xem như là một biện pháp khuyến khích hiệu suất làm việc, tiền thưởng này là khoản tiền đặc biệt được cung cấp cho nhân viên dựa trên kết quả bán hàng của họ trong một khoảng thời gian cụ thể. Phần thưởng này thường được tính dựa trên tỷ lệ phần trăm của doanh số bán hàng mà nhân viên đạt được nhưng cũng có thể dựa trên các chỉ số hoặc tiêu chí khác được doanh nghiệp xác định trước. Việc thiết lập một hệ thống tiền thưởng doanh số linh hoạt và công bằng không chỉ tạo động lực mạnh mẽ cho nhân viên mà còn giúp tăng cường hiệu suất và đóng góp vào sự phát triển chung của doanh nghiệp.
2. Tiền thưởng doanh số có phải đóng bảo hiểm xã hội?
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về nguyên tắc về việc đóng bảo hiểm xã hội được xác định như sau: Đầu tiên, mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc sẽ được tính dựa trên số tiền lương tháng của người lao động. Trong khi đó, mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện sẽ được xác định dựa trên mức thu nhập hàng tháng mà người lao động đã chọn lựa.
Theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 17 Nghị định số 115 năm 2015 Nghị định của Chính phủ được hướng dẫn chi tiết bởi Điều 30 Thông tư số 59 năm 2015 Thông tư của Bộ Lao động Thương binh và xã hội việc xác định số tiền lương tháng được sử dụng để đóng bảo hiểm xã hội là một quy trình quan trọng trong hệ thống pháp luật lao động. Theo quy định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động tham gia bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại Khoản 2 Điều 89 Luật Bảo hiểm xã hội được tính như sau:
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 đến ngày 31 tháng 12 năm 2020 thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội sẽ bao gồm mức lương cơ bản và các khoản phụ cấp theo quy định tại khoản 1 Điều này cùng với các khoản bổ sung khác theo quy định tại Điểm a khoản 2 Điều 4 Thông tư số 47 năm 2015 Thông tư của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội.
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 trở đi thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội được tính theo mức lương cơ bản, các khoản phụ cấp và các khoản bổ sung khác theo quy định tại điểm a, tiết b1 và tiết c1 điểm c khoản 5 điều 3 Thông tư số 10 năm 2020 Thông tư của Bộ Lao động thương binh và xã hội, chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về nội dung của hợp đồng lao động, Hội đồng thương lượng tập thể và nghề, công việc có ảnh hưởng tới chức năng sinh sản, nuôi con được viết tắt trong Thông tư số 10 năm 2020 Thông tư của Bộ Lao động Thương binh và xã hội.
Như vậy, tiền thưởng doanh số không được xem là một phần của lương cố định hàng tháng, không thuộc phạm vi của các khoản đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được quy định chi tiết tại Nghị định số 05 năm 2015 Nghị định của Chính Phủ về vấn đề tiền thưởng doanh số không cần phải đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của Bộ luật Lao động.
3. Tiền thưởng doanh số có phải đóng thuế thu nhập cá nhân?
Thu nhập từ tiền lương và tiền công mà người lao động được nhận từ người sử dụng lao động bao gồm những khoản tiền sau đây:
Các khoản thưởng bằng tiền hoặc không tiền dưới mọi hình thức trừ các khoản tiền thưởng sau đây:
- Tiền thưởng liên quan đến các danh hiệu được Nhà nước trao tặng bao gồm các danh hiệu và khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng;
- Tiền thưởng từ các giải thưởng quốc gia hoặc quốc tế được chính phủ Việt Nam công nhận;
- Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế hoặc phát minh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận;
- Tiền thưởng từ việc phát hiện và báo cáo hành vi vi phạm pháp luật cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Các khoản sau không được tính vào thu nhập chịu thuế:
- Khoản hỗ trợ khám chữa bệnh hiểm nghèo cho bản thân và gia đình người lao động;
- Tiền nhận được liên quan đến việc sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan nhà nước, đơn vị công lập và tổ chức đảng, đoàn thể;
- Tiền nhận được theo chế độ nhà ở công vụ theo quy định
- Các khoản nhận được ngoài tiền lương do tham gia hoạt động của Đảng hoặc Quốc hội, tham gia xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của nhà nước.
- Khoản tiền ăn giữa ca không vượt quá quy định của Bộ luật Lao động
- Khoản tiền mua vé máy bay cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và ngược lại.
Đồng tình với quan điểm tiền thưởng doanh số phải đóng thuế thu nhập cá nhân. Vì tiền thưởng doanh số được xem như một phần của thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân (TNCN) theo quy định chi tiết tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân. Theo quy định này mọi thu nhập từ tiền lương, tiền công đều phải chịu thuế thu nhập cá nhân. Vì vậy, việc nhận tiền thưởng doanh số cũng được coi là một hình thức của tiền lương, tiền công và cần phải nằm trong phạm vi của thuế thu nhập cá nhân.
Theo quy định thì không bắt buộc phải thưởng doanh số cho người lao động. Mà đây là chính sách của doanh nghiệp căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.
4. Mức thuế TNCN đối với tiền thưởng doanh số
Mức thuế thu nhập cá nhân áp dụng cho tiền thưởng doanh số được phân chia thành các khoản thuế tương tự như thu nhập từ tiền lương và tiền công như sau:
- Từ 0 đến 5 triệu đồng/ tháng: không phải chịu thuế thu nhập cá nhân
- Trên 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng/ tháng: sẽ phải chịu 5% thuế thu nhập cá nhân
- Trên 10 triệu đồng đến 18 triệu đồng/ tháng: sẽ phải chịu 10% thuế thu nhập cá nhân
- Trên 18 triệu đồng đến 32 triệu đồng/ tháng: sẽ phải chịu 15% thuế thu nhập cá nhân
- Trên 32 triệu đồng đến 52 triệu đồng/ tháng: sẽ phải chịu 20% thuế thu nhập cá nhân
- Trên 52 triệu đồng/ tháng: sẽ phải chịu 25% thuế thu nhập cá nhân
Ví dụ minh họa:
Một nhân viên bán hàng có mức lương tháng là 10 triệu đồng và nhận được tiền thưởng doanh số là 5 triệu đồng.
Tổng thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của nhân viên này là: 10 triệu đồng (tiền lương) + 5 triệu đồng(tiền thưởng) = 15 triệu đồng.
Mức thuế thu nhập cá nhân phải nộp của nhân viên này là 15 triệu đồng x 10% = 1.500.000 đồng
Lưu ý:
Doanh nghiệp đảm bảo việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đối với các khoản tiền thưởng doanh số của nhân viên và chuyển khoản số tiền này vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, trong trường hợp doanh nghiệp không thực hiện việc này thì người lao động vẫn có quyền tự tổ chức khai thuế thu nhập cá nhân đối với các khoản tiền thưởng doanh số mà họ nhận được. Điều này đòi hỏi người lao động phải tuân thủ đúng các quy định và thủ tục của cơ quan thuế nhằm đảm bảo việc nộp thuế đúng hạn và theo đúng mức lệ phí đã quy định theo pháp luật.
Bạn đọc có thể tham khảo bài viết sau: Thưởng là gì? Tiền thưởng là gì? Quy định về tiền thưởng
Bài viết trên luật Minh Khuê đã gửi tới bạn đọc chi tiết về vấn đề: Tiền thưởng doanh số có phải đóng bảo hiểm xã hội, thuế TNCN không? Bạn đọc có bất kỳ thắc mắc về vấn đề pháp lý có thể liên hệ qua số tổng đài 19006162 hoặc thông qua địa chỉ email: lienhe@luatminhkhue.vn để được tư vấn cụ thể.