1. Tiền dưỡng sức sau sinh được hiểu như thế nào?

Nghỉ dưỡng sức sau sinh được hiểu là một chế độ của người lao động khi tham gia (và đủ điều kiện hưởng theo quy định) bảo hiểm xã hội. Sau khi người lao động nghỉ chế độ thai sản, họ sẽ được hưởng chế độ nghỉ dưỡng sức sau sinh nếu sức khỏe chưa hồi phục.

Để được hưởng tiền dưỡng sức sau sinh, cần phải đáp ứng một số điều kiện cụ thể (Điều 13 Thông tư 59/2015/TT-BHXH, điểm c khoản 3 Điều 3 Nghị định 115/2015/NĐ-CP, Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014)

- Là đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản bởi chỉ tham gia bảo hiểm xã hội mới được bảo hiểm chi trả theo quy định

- Lao động nữ sinh con hoặc lao động nữ mang thai hộ. Sau khi hưởng chế độ nghỉ thai sản, trong 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa hồi phục thì lao động nữ mang thai, lao động nữ mang thai hộ được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 ngày đến 10 ngày. Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa thành lập công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định.

Sau khi hưởng chế độ nghỉ thai sản, trong 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa hồi phục thì lao động nữ mang thai, lao động nữ mang thai hộ được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe theo quy định.

Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe của phụ nữ sau sinh được quy định cụ thể: Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.

- Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên (sức khỏe phụ nữ trong trường hợp này sẽ yếu hơn vì mang hai sinh linh)

- Tối đa 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật (phụ nữ phẫu thuật để sinh con vết thương sẽ đau nên cần thời gian để phục hồi)

- Tối đa 05 ngày đối với các trường hợp khác.

 

2. Cách tính tiền dưỡng sức sau sinh mới nhất 

Tiền dưỡng sức của phụ nữ sau sinh sẽ được tính theo công thức: (Thông tư 59/2015/TT-BHXH)

- Tiền dưỡng sức sau sinh = 30% x Mức lương cơ sở x Số ngày được phép nghỉ

- Mức lương cơ sở 2023 áp dụng :

+ Từ ngày 01/01 – 30/6/2023 là 1,49 triệu đồng/tháng;

+ Từ ngày 01/7 – 31/12/2023 là 1,8 triệu đồng/tháng.

+ Chẳng hạn: Lao động nữ sinh con và nghỉ dưỡng sức ngày 5/10/2023, có tổng số ngày nghỉ dưỡng sức là 07 ngày, thì tiền dưỡng sức sau sinh được tính như sau: Tiền dưỡng sức sau sinh = 7 x 30% x 1.800.000 = 3.780.000 (đồng).

 

3. Tiền dưỡng sức sau sinh sau bao lâu thì nhận được?

- Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ dưỡng sức sau sinh, người sử dụng lao động phải lập, hồ sơ nộp cho cơ quan Bảo hiểm xã hội (Điều 103 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014)

- Thời gian giải quyết chi trả chế độ dưỡng sức sau sinh trong trường hợp đơn vị sử dụng lao động đề nghị: Tối đa 06 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định (khoản 4 Điều 5 Quy trình giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội, chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm tai nạn, Quyết định 166/QĐ-BHXH)

Để được hưởng chế độ nghỉ dưỡng sau sinh cần phải nộp bộ hồ sơ bao gồm một số giấy tờ cụ thể: (điểm 2.4 khoản 2 Điều 4 Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 166/QĐ-BHXH và khoản 5 Điều 101 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014)

- Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;

- Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;

- Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai; phục hồi sức khỏe.

- Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con; Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết, bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết.

Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, lao động nữ thực hiện các bước sau để thực hiện hưởng chế độ nghỉ dưỡng sau sinh:

- Bước 1: Nộp đơn xin nghỉ dưỡng sức và hồ sơ hưởng chế độ dưỡng sức phục hồi sau sinh: Người lao động nộp cho doanh nghiệp/ đơn vị nơi mà người lao động làm việc và đóng bảo hiểm xã hội.

- Bước 2: Chờ kết quả: Doanh nghiệp xem xét hồ sơ người lao động đã nộp, nếu đủ điều kiện sẽ thực hiện phê duyệt đơn và ra quyết định cho nghỉ. Quyết định phải ghi rõ thời gian được nghỉ dưỡng sức phục hồi sau sinh.

- Bước 3: Nhận kết quả từ doanh nghiệp/ đơn vị: Lao động nữ nhận kết quả từ doanh nghiệp/ đơn vị của mình về việc nghỉ. Doanh nghiệp/ đơn vị lập danh sách theo Mẫu 01B-HSB và làm các thủ tục báo tăng lao động gửi cơ quan bảo hiểm xã hội (có thể gửi trực tiếp, theo đường bưu điện, hoặc nộp qua mạng).

- Bước 4: Nhận kết quả từ cơ quan bảo hiểm xã hội: Trong vòng 6 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ từ doanh nghiệp/ đơn vị nơi người lao động làm việc, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và thực hiện chi trả tiền chế độ nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khỏe cho người lao động.

- Bước 5: Nhận tiền hưởng chế độ dưỡng sức phục hồi sau sinh: Cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ trả về doanh nghiệp/ đơn vị người lao động nhận trực tiếp từ doanh nghiệp đơn vị của mình.

Hưỡng dẫn sơ lược cách điền Mẫu 01B-HSB:

- PHẦN 1: DANH SÁCH ĐỀ NGHỊ HƯỞNG CHẾ ĐỘ MỚI PHÁT SINH: Phần này gồm danh sách người lao động đề nghị giải quyết hưởng chế độ mới phát sinh trong đợt.

+ Cột A : Ghi số thứ tự

+ Cột B: Ghi Họ và Tên của người lao động trong đơn vị đề nghị giải quyết trợ cấp BHXH.

+ Cột 1: Ghi mã số BHXH của người lao động trong đơn vị đề nghị giải quyết trợ cấp BHXH.

 + Cột 2: Ghi ngày/tháng/năm đầu tiên người lao động thực tế nghỉ việc hưởng chế độ theo quy định;

+ Cột 3: Ghi ngày/tháng/năm cuối cùng người lao động thực tế nghỉ hưởng chế độ theo quy định.

+ Cột 4: Ghi tổng số ngày thực tế người lao động nghỉ việc trong kỳ đề nghị giải quyết. Nếu nghỉ việc dưới 01 tháng ghi tổng số ngày nghỉ, nếu nghỉ việc trên 01 tháng ghi số tháng nghỉ và số ngày lẻ nếu có.

+ Cột C: Ghi số tài khoản, tên ngân hàng, chi nhánh nơi người lao động mở tài khoản; trường hợp người lao động không có tài khoản cá nhân thì bỏ trống.

+ Cột D: Ghi chỉ tiêu xác định điều kiện, mức hưởng (Chỉ kê khai đối với đơn vị thực hiện giao dịch điện tử không gửi kèm theo chứng từ giấy)

+ Cột E:  Đối với trường hợp hưởng chế độ ốm đau và đối với trường hợp hưởng chế độ thai sản

- PHẦN 2: DANH SÁCH ĐỀ NGHỊ ĐIỀU CHỈNH SỐ ĐÃ ĐƯỢC GIẢI QUYẾT: Phần danh sách này được lập đối với người lao động đã được cơ quan BHXH giải quyết hưởng trợ cấp trong các đợt trước nhưng do tính sai mức hưởng hoặc phát sinh về hồ sơ, về chế độ hoặc tiền lương... làm thay đổi mức hưởng, phải điều chỉnh lại theo quy định.

+ Cột A, B, 1, C: Ghi như hướng dẫn tại Phần I.

Cột 2: Ghi Đợt/tháng/năm cơ quan BHXH đã xét duyệt được tính hưởng trợ cấp trước đây trên Danh sách giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức, phục hồi sức khỏe (mẫu C70b-HD tương ứng đợt xét duyệt lần trước của cơ quan BHXH) mà có tên người lao động được đề nghị điều chỉnh trong đợt này. Ví dụ: Đợt 3 tháng 02 năm 2018 thì ghi: 3/02/2018.

+ Cột 3: Ghi lý do đề nghị điều chỉnh như:  Điều chỉnh tăng mức hưởng trợ cấp do đơn vị chưa kịp thời báo tăng; do người lao động mới nộp thêm giấy ra viện… ; Điều chỉnh giảm mức hưởng trợ cấp do giảm mức đóng BHXH nhưng đơn vị chưa báo giảm kịp thời, đơn vị lập nhầm chế độ hưởng, lập trùng hồ sơ; xác định không đúng số ngày nghỉ hưởng trợ cấp...

+ Phần cuối danh sách phải có chữ ký số của Thủ trưởng đơn vị là người chịu trách nhiệm về các thông tin nêu trong danh sách; trường hợp đơn vị không thực hiện giao dịch điện tử thì Thủ trưởng đơn vị ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu. 

Trên đây là toàn bộ nội dung thông tin tư vấn về chủ đề cách tính tiền dưỡng sức sau sinh và thời gian nhận mà Luật Minh Khuê cung cấp tới quý khách hàng. Ngoài ra, quý khách hàng có thể tham khảo thêm bài viết về chủ đề Khi nào được nghỉ dưỡng sức sau ốm đau và trở lại làm việc sau nghỉ ốm  của Luật Minh Khuê.

Còn bất kỳ điều gì vướng mắc, quý khách hàng vui lòng liên hệ trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7, gọi số 1900.6162 để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ tốt nhất từ Luật Minh Khuê. Chúng tôi rất hân hạnh nhận được sự hợp tác từ quý khách hàng. Trân trọng./.