1. Quy định về số ngày nghỉ dưỡng sức sau sinh thường

Chế độ nghỉ dưỡng sức sau sinh là một phần của chế độ thai sản dành cho phụ nữ lao động khi tham gia Bảo hiểm xã hội (BHXH). Đây là một biện pháp chính sách quan trọng nhằm hỗ trợ phục hồi sức khỏe cho phụ nữ sau khi sinh con. Chế độ này cung cấp cho phụ nữ thêm thời gian nghỉ ngơi, chăm sóc con và hồi phục sức khỏe, từ đó giúp họ có thể sớm trở lại công việc.

Quy định về việc dưỡng sức và phục hồi sức khỏe sau thai sản được quy định tại Điều 41, Khoản 2 của Luật Bảo hiểm Xã hội năm 2014 như sau:

- Số ngày nghỉ dưỡng sức và phục hồi sức khỏe theo quy định tại Khoản 1 của Điều này sẽ do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định. Trong trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa thành lập công đoàn cơ sở, quyết định sẽ do người sử dụng lao động đưa ra. Thời gian nghỉ dưỡng sức và phục hồi sức khỏe được quy định như sau:

+ Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên;

+ Tối đa 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật;

+ Tối đa 05 ngày đối với các trường hợp khác.

- Mức hưởng chế độ dưỡng sức và phục hồi sức khỏe sau thai sản mỗi ngày bằng 30% mức lương cơ sở.

Theo quy định, phụ nữ lao động sau sinh thường được nghỉ dưỡng sức trong khoảng 05 hoặc 10 ngày tùy theo số lượng con sinh ra, cụ thể như sau:

- Sinh 01 con: Được nghỉ dưỡng sức tối đa 05 ngày.

- Sinh đôi trở lên: Được nghỉ dưỡng sức tối đa 10 ngày.

Số ngày cụ thể được nghỉ dưỡng sức và phục hồi sức khỏe sau sinh sẽ do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở (nếu có) quyết định, nhưng không được vượt quá thời gian tối đa đã nêu.

Lưu ý: Thời gian nghỉ dưỡng sức sau sinh bao gồm cả ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ Tết và ngày nghỉ hằng tuần. Trong trường hợp nghỉ từ cuối năm năm trước đến đầu năm sau, thời gian này sẽ được tính vào năm trước.

 

2. Quy trình xin nghỉ dưỡng sức sau sinh thường

 

2.1. Nghỉ dưỡng sức sau sinh cần giấy tờ gì?

Tại mục 2.4 của Khoản 2, Điều 4 của Quy trình giải quyết các chế độ Bảo hiểm xã hội và chi trả các chế độ Bảo hiểm thất nghiệp, theo Quyết định số 166/QĐ-BHXH năm 2019, có quy định về thủ tục liên quan đến giấy tờ nghỉ dưỡng sức sau sinh như sau:

Hồ sơ được tiếp nhận là giấy tờ do đơn vị sử dụng lao động nộp theo hướng dẫn tại mục 2.1, 2.2, 2.4 của Khoản này, cùng với hồ sơ do người lao động hoặc thân nhân của họ nộp theo hướng dẫn tại mục 2.3 của Khoản này. Hồ sơ này sẽ bao gồm các thành phần cụ thể cho từng loại chế độ như sau:

Đối với trường hợp hưởng Được Sửa đổi, Bổ sung Phục hồi Sức khỏe sau ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: Hồ sơ cần tuân thủ quy định tại Khoản 3 của Điều 100 và Khoản 5 của Điều 101 của Luật Bảo hiểm xã hội, cùng với quy định tại Khoản 1 của Điều 60 của Luật An toàn và vệ sinh lao động, và được trình bày trong Danh sách 01B-HSB do đơn vị sử dụng lao động lập.

Trong Điều 101, Khoản 5 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về hồ sơ hưởng chế độ thai sản như sau:

Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con bao gồm các tài liệu sau:

- Bản sao của giấy khai sinh hoặc bản sao của giấy chứng sinh của con;

- Bản sao của giấy chứng tử của con trong trường hợp con qua đời, hoặc bản sao của giấy chứng tử của người mẹ trong trường hợp người mẹ qua đời sau khi sinh con;

- Giấy xác nhận từ cơ sở y tế có thẩm quyền về tình trạng sức khỏe của người mẹ sau khi sinh con, xác định rằng người mẹ không đủ sức khỏe để chăm sóc con;

- Trích sao từ hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con qua đời sau khi sinh mà chưa có giấy chứng sinh;

- Giấy xác nhận từ cơ sở y tế có thẩm quyền về việc lao động nữ cần nghỉ việc để dưỡng thai, đối với các trường hợp quy định tại Khoản 3 của Điều 31 trong Luật này.

Do đó, để nghỉ dưỡng sức sau sinh, cần có các giấy tờ sau:

- Bản sao của giấy khai sinh hoặc bản sao của giấy chứng sinh của con;

- Bản sao của giấy chứng tử của con trong trường hợp con qua đời, hoặc bản sao của giấy chứng tử của người mẹ trong trường hợp người mẹ qua đời sau khi sinh con;

- Giấy xác nhận từ cơ sở y tế có thẩm quyền về tình trạng sức khỏe của người mẹ sau khi sinh con, xác định rằng người mẹ không đủ sức khỏe để chăm sóc con;

- Trích sao từ hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con qua đời sau khi sinh mà chưa có giấy chứng sinh;

- Giấy xác nhận từ cơ sở y tế có thẩm quyền về việc lao động nữ cần nghỉ việc để dưỡng thai, đối với các trường hợp quy định tại Khoản 3 của Điều 31 trong Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014.

Ngoài ra, cũng cần có Danh sách 01B-HSB do đơn vị sử dụng lao động lập.

 

2.2. Quy trình nộp hồ sơ hưởng trợ cấp sau sinh

Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ hồ sơ hưởng trợ cấp sau sinh, phụ nữ lao động tiến hành quy trình nộp hồ sơ hưởng chế độ dưỡng sức và phục hồi sau sinh như sau:

Bước 1: Nộp đơn xin nghỉ dưỡng sức và hồ sơ hưởng chế độ dưỡng sức phục hồi sau sinh: Người lao động gửi đơn và hồ sơ tương ứng cho doanh nghiệp hoặc đơn vị mà họ làm việc và đóng Bảo hiểm xã hội.

Bước 2: Chờ kết quả: Doanh nghiệp xem xét hồ sơ của người lao động, nếu đủ điều kiện, sẽ phê duyệt đơn và ban hành quyết định cho phép nghỉ. Quyết định này phải ghi rõ thời gian được nghỉ dưỡng sức phục hồi sau sinh.

Bước 3: Nhận kết quả từ doanh nghiệp hoặc đơn vị: Người lao động nhận thông báo kết quả từ doanh nghiệp hoặc đơn vị làm việc của mình về việc nghỉ. Doanh nghiệp hoặc đơn vị lập danh sách theo Mẫu 01B-HSB và thực hiện các thủ tục báo tăng lao động, gửi cơ quan Bảo hiểm xã hội (có thể gửi trực tiếp, qua bưu điện, hoặc nộp trực tuyến).

Bước 4: Nhận kết quả từ cơ quan Bảo hiểm xã hội: Trong vòng 6 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ từ doanh nghiệp hoặc đơn vị làm việc của người lao động, cơ quan Bảo hiểm xã hội phải xử lý và thực hiện chi trả tiền chế độ nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khỏe cho người lao động.

Bước 5: Nhận tiền hưởng chế độ dưỡng sức phục hồi sau sinh: Cơ quan Bảo hiểm xã hội trả tiền trợ cấp cho doanh nghiệp hoặc đơn vị làm việc của người lao động, người lao động nhận trực tiếp tiền từ doanh nghiệp hoặc đơn vị của mình.

 

3. Lưu ý khi hưởng chế độ nghỉ dưỡng sức sau sinh thường

Thời gian nghỉ dưỡng sức của người lao động được tính cả vào các ngày lễ theo quy định của Khoản 1 Điều 29, Khoản 1 Điều 41 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và Khoản 1 Điều 54 của Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015. Điều này xác nhận rằng thời gian nghỉ dưỡng sức và phục hồi sức khỏe bao gồm cả các ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết và ngày nghỉ hằng tuần.

Trong trường hợp người lao động có thời gian nghỉ dưỡng sức và phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau, toàn bộ thời gian nghỉ này được tính cho năm trước, theo quy định tại Khoản 3 của Điều 41 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

Theo quy định tại Khoản 3 của Điều 41 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014, mức hưởng chế độ dưỡng sức và phục hồi sức khỏe sau thai sản là 30% của mức lương cơ sở. Hiện nay, mức lương cơ sở được quy định tại Nghị định 24/2023/NĐ-CP là 1.800.000 đồng.

Do đó, tiền trợ cấp dưỡng sức và phục hồi sức khỏe sau sinh là 1.800.000 đồng nhân với 30%, tức là 540.000 đồng/ngày.

Bài viết liên quan: Hồ sơ hưởng chế độ dưỡng sức sau sinh con cần những gì?

Luật Minh Khuê xin tiếp nhận yêu cầu tư vấn của quý khách hàng qua số hotline: 1900.6162 hoặc email: lienhe@luatminhkhue.vn. Xin cảm ơn quý bạn đọc đã quan tâm theo dõi!