Mục lục bài viết
1. Thủ tục chỉnh sửa thông tin trên sổ đỏ?
Trả lời:
Điều 106, Luật đất đai 2013 và Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành luật đất đai 2013 quy định về đính chính, thu hồi giấy chứng nhận đã cấp
1. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm đính chính Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót trong các trường hợp sau đây:
a) Có sai sót thông tin về tên gọi, giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân, địa chỉ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất so với giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận của người đó;
b) Có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã được cơ quan đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận.
2. Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp sau đây:
a) Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên Giấy chứng nhận đã cấp;
b) Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp;
c) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
d) Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai.
3. Việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều này do cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều 105 của Luật này quyết định sau khi đã có kết luận của cơ quan thanh tra cùng cấp, văn bản có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai.
Điều 86. Thủ tục đính chính Giấy chứng nhận, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp
1. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót cho Văn phòng đăng ký đất đai để đính chính. Trường hợp sai sót do lỗi của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thì người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải có đơn đề nghị để được đính chính.
Trường hợp Văn phòng đăng ký đất đai phát hiện Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót thì thông báo cho người sử dụng đất biết và yêu cầu người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp để thực hiện đính chính.
2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra; lập biên bản kết luận về nội dung và nguyên nhân sai sót; lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền thực hiện đính chính vào Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót; đồng thời chỉnh lý nội dung sai sót vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
3. Trường hợp đính chính mà người được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng có yêu cầu cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì Văn phòng đăng ký đất đai trình cơ quan có thẩm quyền để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Theo đó, trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của bạn , bạn bị sai tên. Do đó, bạn sẽ làm thủ tục đính chính quyền sử dụng đất theo thủ tục như trên.
2. Xin tư vấn về đính chính ngõ trên sổ đỏ?
Năm 2001 nhà tôi lấy sổ đỏ nhưng không để ý là có ngõ trong sổ đỏ hay không. Đến năm nay 2016 do tình cờ sờ lại giấy tờ thì thấy trên sổ đỏ chỉ thể hiện nhà mà không có ngõ. Tôi nghĩ khả năng cao phần đất ngõ khi Bác tôi cho Bố tôi thì cũng chưa làm giấy tờ sang tên cái ngõ do vậy nó vẫn nằm ở sổ đỏ nhà Bác tôi ạ. Nhà tôi đang định sẽ sang nói chuyện với Bác tôi để bác làm thủ tục cho chúng tôi cái ngõ để sau này tránh trường hợp tranh chấp thì nhà tôi không có lối ra vao.
Xin Luật Sư cho tôi hỏi chút: 1.Nếu Bác tôi cho cái ngõ thì phải làm giấy tờ thế nào ạ? của Bác sẽ phải thay mới sổ đỏ hay chỉ cần làm thủ tục sang tên và đính chính lại ạ? 2. Nhà tôi hiện giấy tờ sổ đỏ vẫn đừng tên cả Bố ( đã mất) và Mẹ. vậy khi đính chính ngõ tôi chỉ muốn đính chính chứ không sang tên cho mẹ mà để nguyên như cũ( vì thủ tục sang tên cho mẹ thì Bố tôi 1954 đã mất tôi thấy có 1 số giấy tờ không còn như chứng minh nhân dân, giấy khai sinh hay là chứng tử của ông bà tôi không có thì khó làm được) liệu có làm được không ạ? 3. Với diện tích sử dụng 63m2 thì nhà tôi phải đóng thuế khoảng bao nhiều ạ? Rất mong Luật sư tư vấn cụ thể giúp tôi với ạ! Xin chân thành cảm ơn!
Trả lời:
Theo chúng tôi hiểu, bác bạn đã đồng ý tặng cho cái ngõ đó cho bố bạn. Tuy nhiên, cái ngõ đó vẫn chưa được chuyển quyền sử dụng cho bố mẹ bạn theo quy định của pháp luật.
Vấn đề 1: Thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất
Điều 188 Luật đất đai 2013 cũng quy định như sau:
Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất
2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.
3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.
Nếu bác bạn đáp ứng các điều kiện trên thì có thể tặng cho, chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Trong trường hợp này, bác bạn đồng ý cho bố bạn cái ngõ, tuy nhiên, bố bạn đã mất. Do đó, bác bạn có thể viết hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất cho mẹ bạn. Hợp đồng đó cần phải được công chứng.
Điều 79 Nghị đinh 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết thi hành một số quy định của Luật đất đai 2013 quy định về trình tự, thủ tục chuyển nhượng cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, góp vốn quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng:
1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp thực hiện quyền của người sử dụng đất đối với một phần thửa đất thì người sử dụng đất đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần thực hiện quyền của người sử dụng đất trước khi nộp hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất.
2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau đây:
a) Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;
b) Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất;
c) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
3. Trường hợp người sử dụng đất tặng cho quyền sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng thì phải lập văn bản tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định.
Sau khi hoàn thành xây dựng công trình công cộng trên đất được tặng cho, Văn phòng đăng ký đất đai căn cứ vào văn bản tặng cho quyền sử dụng đất đã được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận và hiện trạng sử dụng đất để đo đạc, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và thông báo cho người sử dụng đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp để xác nhận thay đổi. Trường hợp người sử dụng đất tặng cho toàn bộ diện tích đất đã cấp Giấy chứng nhận thì thu hồi Giấy chứng nhận để quản lý.
4. Trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận đã chết trước khi được trao Giấy chứng nhận thì người được thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật thừa kế nộp bổ sung giấy tờ về thừa kế theo quy định.
Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận thừa kế vào Giấy chứng nhận đã ký hoặc lập hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được thừa kế theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Người được thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trong trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đã chết phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
5. Trường hợp người sử dụng đất thuê của Nhà nước theo hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm mà bán hoặc góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê thì thực hiện trình tự, thủ tục theo quy định sau:
a) Thực hiện mua bán, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về dân sự;
b) Sau khi nhận hồ sơ bán, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê, Văn phòng đăng ký đất đai lập hồ sơ để cho bên mua, bên nhận góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất tiếp tục thuê đất;
c) Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định việc thu hồi đất của bên bán, bên góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê để cho bên mua, bên nhận góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất tiếp tục thuê đất; ký hợp đồng thuê đất đối với bên mua, nhận góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê; thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế về việc hết hiệu lực của hợp đồng thuê đất đối với người bán, người góp vốn bằng tài sản;
d) Văn phòng đăng ký đất đai gửi hợp đồng thuê đất cho người mua, người nhận góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp;
đ) Trường hợp mua bán, góp vốn bằng tài sản gắn liền với một phần thửa đất thuê thì phải làm thủ tục tách thửa đất trước khi làm thủ tục thuê đất theo quy định tại Khoản này.
Theo đó, bác bạn sẽ phải để nghị Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc, tách thửa đối với phần diện tích tặng cho (bạn có thể tham khảo: Thủ tục tách sổ đỏ? ). Sau đó, văn phòng đất đai sẽ xác định nội dung biến động vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của bác bạn.
Vấn đề 2: Sang tên sổ đỏ khi vợ/chồng chết
Trước khi bác bạn làm thủ tục tặng cho đất thì mẹ bạn cần làm thủ tục sang tên sổ đỏ, có nghĩa là mẹ bạn sẽ là người duy nhất đứng tên trên sổ đỏ đất nhà bạn để có thể dễ dàng thực hiện thủ tục tặng cho.
Nếu bố bạn chết nhưng không để lại di chúc, phần tài sản của bố bạn sẽ được chia theo pháp luật. Mẹ bạn và các con sẽ là người thừa kế theo pháp luật thuộc hàng thừa kế thứ nhất (Điều 676 BLDS). Để thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ cho mẹ bạn, gia đình bạn phải làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế và tất cả những người thừa kế thứ nhất cần ký tên vào thỏa thuận đồng ý để mẹ bạn đứng tên trên sổ đỏ (bạn có thể tham khảo: Thủ tục sang tên quyền sử dụng đất cho con?)
Sau đó mẹ bạn đem sổ đỏ, bản sao giấy Chứng tử của bố bạn, Thỏa thuận giữa những người thừa kế, bản phô tô sổ hộ khẩu và CMND của mình đến UBND xã (phường, thị trấn) làm thủ tục sang tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Như vậy, mẹ bạn có thể dễ dàng làm thủ tục sang tên sổ đỏ mà không cần các giấy tờ như bạn đã nêu.
Vấn đề 3: Về việc đóng thuế đối với mảnh đất được tặng cho
Về thuế thu nhập cá nhân
Theo quy định tại điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 sửa đổi 2012 về thu nhập được miễn thuế: "1. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau".
Về lệ phí trước bạ
Theo quy định tại điều 4 Nghị định số 45/2011/NĐ-CP của Chính phủ : Về lệ phí trước bạ thì các trường hợp không phải nộp lệ phí trước bạ: "10. Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu".
Như vậy, trường hợp này sẽ không thuộc trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.
3. Ghi nợ thuế trên sổ đỏ là đúng hay sai?
Tại sao đất bố em được cấp năm 1978 là 212m2 lại phải nợ 50% tiền sử dụng đất ngoài hạn mức ? Vậy luật sư có thể cho em biết họ nghi như vậy có đúng không. Vì đất của bố em có từ năm 1978 và có một số giấy tờ chứng minh về thời gian mảnh đất đó được cấp. Luật sư có thể xem giúp em file đính kèm..
Có phải 32m2 đất đó bố em phải mua với giá bằng 50% so với thị trường để có được diện tích đất như năm 1978. Nếu bố em phải đóng hai mục trên thì số tiền phải đóng là bao nhiêu ạ. Rất mong luật sư giải thích rõ cho em với ạ. Cám ơn luật sư. (Người gửi: Nguyen Van Tinh)
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi: 1900.6162
Trả lời:
Theo quy định Luật Đất đai năm 2013, Điều 143 quy định: “Căn cứ vào quỹ đất của địa phương và quy hoạch phát triển nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức đất giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại nông thôn; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở phù hợp với điều kiện và tập quán tại địa phương”. Điều 144 quy định về đất ở thành thị cũng xác định: “Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị và quỹ đất của địa phương quy định hạn mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở đối với trường hợp chưa đủ điều kiện để giao đất theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở”.
Như vậy, việc hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất phải nằm trong hạn mức mà UBND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định cụ thể, vượt hạn mức này, hộ gia đình và cá nhân sẽ phải tiến hành nộp số tiền vượt hạn mức theo quy định của pháp luật.
Trường hợp thu 50% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất ở vượt hạn mức: Theo Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014
Điều 6. Thu tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất đã sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 mà không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất không có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22 Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, nếu được cấp Giấy chứng nhận thì thu tiền sử dụng đất như sau:
a) Trường hợp đất có nhà ở thì người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất ở đang sử dụng trong hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân; đối với diện tích đất ở vượt hạn mức công nhận đất ở (nếu có) thì phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Trường hợp sử dụng đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở, nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài thì không phải nộp tiền sử dụng đất.
2. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để ở mà tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất đã có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22 Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, nhưng nay nếu được Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở thì phải nộp 50% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất trong hạn mức công nhận đất ở theo giá đất quy định tại Bảng giá đất; nộp 100% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất vượt hạn mức công nhận đất ở theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp sử dụng đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở, nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài thì phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này của loại đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có thời hạn sử dụng đất cao nhất quy định tại Khoản 3 Điều 126 Luật Đất đai tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Như vậy, việc cơ quan thuế xác định 50% tiền sử dụng đất ngoài hạn mức là có cơ sở. Anh phải tiến hành nộp tiền sử dụng đất vượt hạn mức theo quy định của pháp luật.
>> Tham khảo dịch vụ: Tư vấn thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất
4. Khi Nhà nước ghi sai thông tin trên sổ đỏ?
Trả lời:
1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyèn sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là cơ sở chứng minh quyền sở hữu hợp pháp ?
Theo Luật đất đai năm 2013 và Nghị định 43/2014/NĐ-CP nghị định hướng dẫn thi hành luật đất đai thì Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất ổn định mà không có nguồn gốc được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thông qua việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu đối với thửa đất xác định.Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.
2. Nội dung thông tin trên sổ đỏ cấp không chính xác so với thực tế?
Về vấn đề thông tin trên sổ đỏ không chính xác, thì việc cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là đúng. Khoản 1 Điều 106 Luật đất đai 2013 thì cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm đính chính Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót trong các trường hợp sau đây:
- Có sai sót thông tin về tên gọi, giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân, địa chỉ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất so với giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận của người đó;
- Có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã được cơ quan đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận.
=> Vì vậy, do có sai sót thông tin về thửa đất nên UBND có trách nhiệm đính chính thông tin trên sổ đỏ cho gia đình bạn.
3. Vấn đề giải phóng mặt bằng
Về việc giải toả mặt bằng, Khoản 1 Điều 75 Luật đất đai 2013 quy định điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật đất đai 2013 mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật đất đai 2013; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật đất đai 2013 mà chưa được cấp.
Đồng thời, theo Khoản 2 Điều 83 Luật đất đai 2013 quy định về tái định cư: hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở Tóm lại, như vậy, gia đình bạn hoàn toàn có quyền được bồi thường phần đất thuộc hành lang giao thông. Còn về vấn đề hỗ trợ tái định cư thì nếu việc thu hồi đất ở của gia đình bạn mà phải di chuyển chỗ ở thì gia đình bạn sẽ được hỗ trợ tái định cư nếu như tỉnh bạn còn quỹ đất. Trường hợp gia đình bạn tự lo chỗ ở hoặc không còn quỹ đất thì gia đình bạn sẽ được nhận tiền bồi thường.
5. Bồi thường đất nông nghiệp khi diện tích thực tế lớn hơn diện tích trên sổ đỏ
Luật sư tư vấn
Vì thông tin bạn cung cấp chưa nêu rõ phần đất bị thu hồi của gia đình bạn có phải nằm trong phần đất chưa được ghi nhận trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không, cho nên, trong trường hợp của bạn chúng tôi sẽ chia làm hai trường hợp:
Trường hợp thứ nhất, Xác nhận rõ vị trí của phần đất bị thu hồi trên bản đồ địa chính xem phần đất này đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay chưa? Nếu trong trường hợp phần đất này đã được ghi nhận trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì khi nhà nước thu hồi đất, gia đình bạn đủ điều kiện để được bồi thường về đất theo quy định tại điều 75 Luật đất đai 2013 và Nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất. Việc Ủy ban nhan dân xã trả lời bạn với lý do diện tích đất thực tế lớn hơn diện tích ghi nhận trên sổ đỏ nên không được nhận tiền bồi thường là không có cơ sở.
Trường hợp thứ hai, Nếu phần đất bị thu hồi nằm ngoài diện tích được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải xác định rõ phần đất này có đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai 2013 hay không? Trong trường hợp phần diện tích đất tăng thêm của gia đình bạn có đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì khi nhà nước thu hồi đất, gia đình bạn vẫn được bồi thường về đất theo quy định.Cụ thể, khoản 1 điều 75 Luật đất đai 2013 quy định:
Điều 75. Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.....
Mặt khác, theo quy định tại khoản 2 điều 77 Luật đất đai 2013 cũng quy định việc bồi thường về đất nông nghiệp cho người sử dụng đất như sau:
Điều 77. Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định sau đây:
a) Diện tích đất nông nghiệp được bồi thường bao gồm diện tích trong hạn mức theo quy định tại Điều 129, Điều 130 của Luật này và diện tích đất do được nhận thừa kế;
b) Đối với diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức quy định tại Điều 129 của Luật này thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại;
c) Đối với diện tích đất nông nghiệp do nhận chuyển quyền sử dụng đất vượt hạn mức trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
2. Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này thì được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 của Luật này.
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn điều kiện, thủ tục xin cấp sổ đỏ trực tuyến: 1900.6162 để được giải đáp. Trân trọng./.