Mục lục bài viết
- 1. Thủ tục ly hôn khi một bên không đồng ý ký đơn ?
- 2. Ly hôn khi bị chồng giữ hết giấy tờ ly hôn ?
- 3. Tư vấn về thủ tục ly hôn và chia tài sản khi ly hôn ?
- 4. Chồng có ly hôn được không khi vợ không đồng ý ly hôn ?
- 5. Chồng gửi đơn ly hôn mà vợ không muốn ly hôn phải làm như thế nào?
- 6. Vợ không đồng ý ký đơn ly hôn phải làm sao để được ly hôn ?
1. Thủ tục ly hôn khi một bên không đồng ý ký đơn ?
Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân, gọi: 1900.6162
Trả lời:
Hiện nay theo quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định:
" Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.
Về mặt tình cảm:
Toà án quyết định cho ly hôn nếu xét thấy tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài được, mục đích của hôn nhân không đạt được (được hiểu là Vợ chồng không có tình nghĩa; không bình đẳng về nghĩa vụ và quyền giữa vợ, chồng; không tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ, chồng; không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau, bỏ mặc người vợ hoặc người chồng muốn sống ra sao thì sống; luôn có hành vi ngược đãi, hành hạ nhau, như thường xuyên đánh đập, hoặc có hành vi khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của nhau; không chung thuỷ với nhau như có quan hệ ngoại tình đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, đoàn thể nhắc nhở, hoà giải nhiều lầnnhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình hoặc vẫn tiếp tục sống ly thân, bỏ mặc nhau hoặc vẫn tiếp tục có hành vi ngược đãi hành hạ, xúc phạm nhau…).
Ở trên là những quy định của pháp luật về căn cứ cho ly hôn. Bạn có thể tham khảo quy định trên đây vào trường hợp cụ thể của mình.
Trân trọng./.
2. Ly hôn khi bị chồng giữ hết giấy tờ ly hôn ?
Luật sư tư vấn luật hôn nhân gọi:1900.6162
Trả lời:
Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
"Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được..."
Như vậy bạn hoàn toàn có quyền ly hôn đơn phương mà không cần có sự đồng ý của chồng bạn.
Hồ sơ xin ly hôn bao gồm:
- Chứng minh nhân dân bản sao có chứng thực của vợ chồng bạn;
- Sổ hộ khẩu của vợ và chồng bản sao có chứng thực;
- Đăng ký kết hôn bản chính của vợ chồng bạn;
- Giấy khai sinh của các con bản sao có chứng thực;
- Giấy tờ về tài sản (nếu có tranh chấp).
Theo quy định tại các điều 33, 34, 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2011 thì bạn có quyền nộp đơn xin ly hôn tới Tòa án nhân dân nơi chồng bạn cư trú.
Tuy nhiên trường hợp nếu giữ tất cả giấy tờ thì cũng không ảnh hưởng đến thủ tục xin ly hôn của bạn, bạn có thể làm như sau:
+) Về hộ khẩu : liên hệ với cơ quan công an cấp phường, xã nơi bạn thường trú nhờ xác nhận rằng bạn là nhân khẩu thường trú tại địa phương. Việc xác nhận này bạn có thể làm 1 đơn riêng, cũng có thể nhờ công an xác nhận ngay vào đơn xin ly hôn.
+) giấy đăng ký kết hôn bản chính : liên hệ với cơ quan hộ tịch nơi bạn đã đăng ký trước đây để xin bản sao.
+) Về khai sinh : liên hệ với cơ quan hộ tịch trước đây nơi bạn đã đăng ký khai sinh cho con để xin cấp bản sao.
Trường hợp nếu nộp đơn cho tòa án nếu vẫn thiếu giấy tờ nào đó theo yêu cầu của tòa mà bạn không thể bổ sung được thì trong quá trình thụ lý và giải quyết tòa sẽ yêu cầu chồng bạn bổ sung thêm.
>> Tham khảo bài viết liên quan: Chồng giữ giấy tờ có ly hôn được không ?
3. Tư vấn về thủ tục ly hôn và chia tài sản khi ly hôn ?
Luật sư tư vấn luật hôn nhân gia đình gọi số: 1900.6162
Trả lời:
Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn đang có ý định ly hôn đơn phương.
- Về viết đơn ly hôn, mời bạn tham khảo bài viết: Tư vấn cách viết đơn ly hôn ?
- Về nơi nộp: Bạn nộp đơn tại nơi bị đơn đang cư trú, làm việc. Cụ thể:
Bạn muốn đơn phương ly hôn cho bên thẩm quyền giải quyết của Tòa án sẽ được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về Thẩm quyền của Toà án theo lãnh thổ như sau:
“1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Toà án theo lãnh thổ được xác định như sau:
a) Toà án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
b) Các đương sự có quyền tự thoả thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Toà án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Toà án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.
Như vậy nếu bạn yêu cầu giải quyết ly hôn thì theo điểm a, khoản 1, điều 39 bạn phải nộp Đơn xin ly hôn nơi chồng bạn cư trú, làm việc
-Về không có giấy chứng nhận đăng ký kết hôn: Nếu bạn không thể về lấy được giấy chứng nhận đăng ký kết hôn bản chính, bạn có thể đến Ủy ban nhân dân xã nơi trước đây bạn đăng ký kết hôn để xin cấp trích lục bản sao.
-Về 2 cây vàng: Theo quy định của pháp luật hôn nhân gia đình 2014: Tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung của vợ, chồng, trừ trường hợp được tặng cho riêng hoặc thừa kế riêng.
Trường hợp này bạn phải chứng minh tài sản này bạn được tặng cho riêng hoặc thừa kế riêng, nếu không chứng minh được thì sẽ là tài sản chung của vợ chồng và phải chia theo quy định của pháp luật. Cụ thể,
Căn cứ Điều 33 khoản 1 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng thì :
"Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng"
Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về nguyên tắc phân chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn như sau:
"1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình".
>> Tham khảo bài viết liên quan: Tư vấn thủ tục ly hôn đơn phương và mẫu đơn xin ly hôn đơn phương?
4. Chồng có ly hôn được không khi vợ không đồng ý ly hôn ?
Con tôi nhỏ được hơn 3 tháng tuổi rồi. Tôi trông con không cùng bố mẹ chồng đi bẻ ngô, làm việc nặng được nên bố mẹ chồng không đồng ý. Tôi đã bế con về nhà bà ngoại ở vì tôi không chụi được áp lực. Nay chồng tôi muốn ly hôn tôi vì bố mẹ chồng, nhưng tôi không muôn ly hôn vì con còn nhỏ. Và cũng vì tương lai của con, tình cảm vợ chồng vẫn còn. Nhưng nếu chồng cứ muốn ly hôn thì tòa án có giải quyết không ?
Mong luật sư giải đáp, tôi xin trân thành cảm ơn !
Luật sư tư vấn luật trực tuyến gọi số:1900.6162
Trả lời:
Theo như bạn cung cấp, chồng bạn có ý định ly hôn với bạn vì bố mẹ chồng, tuy nhiên, bạn không muốn ly hôn. Như vậy bạn vẫn còn tình cảm đối với gia đình. Do đó, trước hết bạn nên nói chuyện với chồng về các vấn đề và tìm cách giải quyết.
- Luật hôn nhân và gia đình 2014 có quy định:
"Điều 52. Khuyến khích hòa giải ở cơ sở
Nhà nước và xã hội khuyến khích việc hòa giải ở cơ sở khi vợ, chồng có yêu cầu ly hôn. Việc hòa giải được thực hiện theo quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở."
Thông thường, hai bên vợ chồng chỉ ly hôn khi vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Do đó, trường hợp của bạn mới xuất hiện mâu thuẫn, đồng thời chưa đến mức tình trạng hôn nhân trầm trọng, không thể tiếp tục chung sống nên bạn cần có cách giải quyết tốt nhất cho gia đình trong trường hợp này.
Những điều cần lưu ý:
- Nếu được bạn có thể nhờ sự can thiệp giúp đỡ của gia đình nhà ngoại, bạn bè hay trưởng thôn, xóm hòa giải thì tốt nhất. Nếu như việc hòa giải tại cơ sở không thành thì vợ chồng bạn được hòa giải 1 lần nữa tại tòa án:
"Điều 54. Hòa giải tại Tòa án
Sau khi đã thụ lý đơn yêu cầu ly hôn, Tòa án tiến hành hòa giải theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự."
>> Tham khảo bài viết liên quan: Tư vấn giải quyết trường hợp không muốn ly hôn ?
5. Chồng gửi đơn ly hôn mà vợ không muốn ly hôn phải làm như thế nào?
Luật sư tư vấn thủ tục ly hôn trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi số: 1900.6162
Luật sư trả lời:
Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến Luật Minh Khuê với nội dung bạn yêu cầu chúng tôi xin trả lời như sau.
Căn cứ theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định:
Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.
Như vậy theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa gải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
Như vậy nếu anh trai bạn muốn ly hôn đơn phường thì phải chứng minh được trong quan hệ hôn nhân của anh, chị bạn có hành vi bạo lực gia đình, ngoại tình hoặc một trong các bên vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng đời sống chung không thể kéo dài. Mục đích hôn nhân không đạt được còn về phía chị dâu bạn muốn không ly hôn phải chứng minh được trong quan hệ hôn nhân của anh chị bạn không có hành vi bạo lực, ngoại tình, vợ chồng thương yêu chăm sóc con và cùng nhau xây dựng cuộc sống chung của hai vợ chồng.
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ luật sư để được giải đáp. Trân trọng./.
6. Vợ không đồng ý ký đơn ly hôn phải làm sao để được ly hôn ?
Trả lời:
Luật hôn nhân và gia đình 2014quy định:
Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.
=> nếu chứng minh được tìnhtrạng vợ chồng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được thì bạn có quyền đơn phương ly hôn.
Hồ sơ khởi kiện xin ly hôn gồm có:
+ Đơn xin ly hôn (theo mẫu);
+ Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
+ Sổ hộ khẩu, Chứng minh thư nhân dân của vợ, chồng (bản sao chứng thực);
+ Giấy khai sinh của con (bản sao chứng thực);
+ Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất (sổ đỏ); Đăng ký xe; sổ tiết kiệm… (bản sao chứng thực);
(Hồ sơ có thể nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua đường Bưu điện)
Trình tự, thủ tục xin ly hôn đơn phương
Quy trình giải quyết vụ án ly hôn:
+ Nộp hồ sơ khởi kiện về việc xin đơn phương ly hôn tại Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi bị đơn (chồng hoặc vợ) đang cư trú, làm việc;
+ Đương sự nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại Chi cục thi hành án quận/huyện và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án sau khi nhận thông báo nộp tiền tạm ứng án phí của Tòa án;
+ Tòa án thụ lý vụ án, tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục chung và ra Bản án hoặc quyết định giải quyết vụ án.
Thời gian giải quyết:
+ Thời hạn xét xử: Từ 4 đến 6 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án;
+ Thời hạn mở phiên tòa: Từ 1 đến 2 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử./.
>> Tham khảo bài viết liên quan: Có thể kiện khi bị "lừa dối" trong quan hệ hôn nhân?
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 19006162 hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận Tư vấn Pháp luật Hôn nhân - Công ty luật Minh Khuê