1. Thế nào là xử lý kỷ luật?

Trong một tập thể, tổ chức nếu một cá nhân không có tính kỷ luật, có hành vi vi phạm quy định, nội quy được tổ chức, cơ quan đặt ra hoặc vi phạm quy định pháp luật thì cá nhân đó sẽ bị áp dụng hình thức xử lý kỷ luật tương ứng với mức độ vi phạm.

Việc xử lý kỷ luật nhằm mục đích chấn chỉnh lại thái độ, nhận thức của người vi phạm để họ có thể rút kinh nghiệm cho bản thân.

Theo quy định hiện nay, xử lý kỷ luật áp dụng với hai đối tượng:

- Với người lao động trong các tổ chức, công ty/doanh nghiệp

- Với cán bộ, công chức, viên chức.

 

2. Công chức bị xử lý kỷ luật theo những hình thức nào?

2.1. Kỷ luật công chức bằng hình thức khiển trách

Áp dụng hình thức kỷ luật khiển trách đối với công chức có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả ít nghiêm trọng, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định 112/2020/NĐ-CP, áp dụng trong các trường hợp sau đây:

- Vi phạm quy định về đạo đức, văn hóa giao tiếp của cán bộ, công chức; quy định của pháp luật liên quan đến việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ của cán bộ, công chức; kỷ luật lao động; nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị;

- Lợi dụng vị trí công tác nhằm mục đích vụ lợi; có thái độ kiêu căng, ngạo mạn hoặc gây khó khăn, phiền hà đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong quá trình thực hiện công vụ; xác nhận hoặc cấp giấy tờ pháp lý cho những người không đủ điều kiện;

- Không tuân thủ quyết định điều động, phân công công tác của cấp có thẩm quyền; không thực hiện nhiệm vụ được giao mà không có lý do chính đáng; gây mất đoàn kết trong cơ quan, tổ chức, đơn vị;

- Vi phạm quy định của pháp luật liên quan đến: phòng chống tội phạm; phòng chống tệ nạn xã hội; trật tự, an toàn xã hội; phòng chống tham nhũng; thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí;

- Vi phạm quy định của pháp luật liên quan đến bảo vệ bí mật nhà nước;

- Vi phạm quy định của pháp luật liên quan đến khiếu nại, tố cáo;

- Vi phạm quy định về quy chế tập trung dân chủ, quy định về tuyên truyền, phát ngôn, và bảo vệ chính trị nội bộ;

- Vi phạm quy định của pháp luật liên quan đến: đầu tư, xây dựng; đất đai, tài nguyên môi trường; tài chính, kế toán, ngân hàng; quản lý, sử dụng tài sản công trong quá trình thực hiện công vụ;

- Vi phạm quy định của pháp luật liên quan đến: phòng chống bạo lực gia đình; dân số, hôn nhân và gia đình; bình đẳng giới; an sinh xã hội; và các quy định khác của pháp luật liên quan đến cán bộ, công chức.

2.2. Kỷ luật công chức bằng hình thức cảnh cáo

Theo Điều 9 Nghị định 112/2020/NĐ-CP áp dụng hình thức kỷ luật cảnh cáo đối với công chức có hành vi vi phạm trong các trường hợp sau đây:

- Đã bị kỷ luật bằng hình thức khiển trách theo mục 2.1 và tái phạm vi phạm;

- Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả nghiêm trọng thuộc vào các trường hợp được nêu tại mục 2.1;

- Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả ít nghiêm trọng thuộc vào các trường hợp sau đây:

  • Cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý không thực hiện đúng, đầy đủ chức trách, nhiệm vụ quản lý, điều hành theo sự phân công;
  • Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong phạm vi phụ trách mà không có biện pháp ngăn chặn.

2.3. Kỷ luật công chức bằng hình thức hạ bậc lương

Theo Điều 10 Nghị định 112/2020/NĐ-CP, hình thức kỷ luật giảm bậc lương được áp dụng đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong các trường hợp sau đây:

- Đã bị kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo như mục (2) và tái phạm vi phạm;

- Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả rất nghiêm trọng thuộc vào các trường hợp quy định tại Điều 8 của Nghị định này.

Lưu ý: Hình thức giảm bậc lương chỉ áp dụng đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.

2.4. Kỷ luật công chức bằng hình thức giáng chức

Theo Điều 11 Nghị định 112/2020/NĐ-CP, hình thức kỷ luật giáng chức được áp dụng đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong các trường hợp sau đây:

- Đã bị kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo như mục 2.2 và tái phạm vi phạm;

- Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả nghiêm trọng thuộc vào các trường hợp quy định tại khoản 3 của Điều 9 Nghị định này;

- Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả rất nghiêm trọng thuộc vào các trường hợp được nêu tại mục 2.1.

Lưu ý: Hình thức kỷ luật giáng chức chỉ áp dụng đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.

2.5. Kỷ luật công chức bằng hình thức cách chức

Theo Điều 12 Nghị định 112/2020/NĐ-CP, hình thức kỷ luật cách chức được áp dụng đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong các trường hợp sau đây:

- Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đã bị kỷ luật bằng hình thức giáng chức như mục 2.4 và tái phạm vi phạm;

- Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả rất nghiêm trọng thuộc vào các trường hợp quy định tại khoản 3 của Điều 9 Nghị định 112/2020/NĐ-CP;

- Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thuộc vào các trường hợp được nêu tại mục 2.1, tuy nhiên, không đạt đủ điều kiện để buộc thôi việc. Người vi phạm thể hiện thái độ tiếp thu, sửa chữa và chủ động khắc phục hậu quả, cùng với nhiều tình tiết giảm nhẹ;

- Sử dụng giấy tờ không hợp pháp để được bầu, phê chuẩn hoặc bổ nhiệm vào chức vụ.

Lưu ý: Hình thức kỷ luật cách chức chỉ áp dụng đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.

2.6. Kỷ luật công chức bằng hình thức buộc thôi việc

Theo Điều 13 Nghị định 112/2020/NĐ-CP, hình thức kỷ luật buộc thôi việc được áp dụng đối với công chức trong các trường hợp sau đây:

- Công chức đã bị kỷ luật bằng hình thức cách chức nếu là công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, hoặc hạ bậc lương nếu không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, và tái phạm vi phạm;

- Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thuộc vào các trường hợp quy định tại mục 2.1;

- Sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp để được tuyển dụng vào cơ quan, tổ chức, đơn vị;

- Có nghiện ma túy; trong trường hợp này, cần có kết luận từ cơ sở y tế hoặc thông báo từ cơ quan có thẩm quyền.

Ngoài các trường hợp trên, hình thức kỷ luật buộc thôi việc còn được áp dụng đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thuộc vào các trường hợp quy định tại khoản 3 của Điều 9 Nghị định 112/2020/NĐ-CP.

 

3. Thời hiệu xử lý kỷ luật công chức

Luật Cán bộ, công chức năm 2008, sửa đổi năm 2019 để quy định về thời hiệu xử lý kỷ luật, được tính từ thời điểm có hành vi vi phạm. Theo đó, thời hiệu xử lý kỷ luật công chức là hai (02) năm đối với hành vi vi phạm ít nghiêm trọng có thể bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách. Đối với hành vi vi phạm không thuộc trường hợp quy định trên, thời hiệu xử lý kỷ luật công chức là năm (05) năm. Ngoài ra, Luật còn quy định bốn (04) trường hợp không áp dụng thời hiệu xử lý kỷ luật: i) công chức là Đảng viên có hành vi vi phạm đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khai trừ; ii) có hành vi vi phạm quy định về công tác bảo vệ chính trị nội bộ; iii) có hành vi xâm hại đến lợi ích quốc gia trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại; iv) sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp.

Tuy nhiên, vào ngày 15/11/2022, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết số 76/2022/QH15 để tăng thời hiệu xử lý kỷ luật đối với công chức. Theo Nghị quyết này, áp dụng thời hiệu xử lý kỷ luật là 05 năm đối với hành vi vi phạm của cán bộ, công chức, viên chức đến mức phải xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách và 10 năm đối với hành vi vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo trở lên.

Như vậy, so với Luật Cán bộ, công chức, Nghị quyết số 76/2022/QH15 đã tăng thời hiệu xử lý kỷ luật đối với công chức. Cụ thể, trước đây, thời hiệu xử lý kỷ luật công chức là hai (02) năm đối với hành vi vi phạm ít nghiêm trọng có thể bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách, nhưng giờ đây đã tăng lên thành năm (05) năm. Đối với các hình thức kỷ luật khác, thời hiệu xử lý cũng đã tăng lên mười (10) năm thay vì chỉ là năm (05) năm như trước. Việc tăng thời hiệu xử lý kỷ luật đối với công chức được lý giải là nhằm tạo ra sự đồng bộ với quy định của Đảng về thời hiệu xử lý kỷ luật Đảng viên.

Để tìm hiểu thêm thông tin liên quan, mời quý bạn đọc tham khảo bài viết: Mẫu biên bản họp xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức 2023 

Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết của Luật Minh Khuê liên quan đến vấn đề: Công chức bị xử lý kỷ luật theo những hình thức nào? Mọi thắc mắc chưa rõ hay có nhu cầu hỗ trợ vấn đề pháp lý khác, quý khách hàng vui lòng liên hệ với bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline: 1900.6162 hoặc gửi yêu cầu tư vấn qua email: lienhe@luatminhkhue.vn để được hỗ trợ và giải đáp kịp thời. Xin trân trọng cảm ơn quý khách hàng đã quan tâm theo dõi bài viết của Luật Minh Khuê.