Mục lục bài viết
- 1. Công chức có thể khởi kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc không?
- 2. Thời hiệu khởi kiện đối với quyết định kỷ luật buộc thôi việc công chức
- 3. Xử lý công chức khởi kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc khi đã hết thời hiệu khởi kiện
- 4. Trường hợp áp dụng hình thức kỷ luật buộc thôi việc công chức
1. Công chức có thể khởi kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc không?
Tại khoản 1 Điều 115 Luật Tố tụng hành chính 2015, được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 2 Luật Kiểm toán nhà nước sửa đổi 2019, quy định rõ về quyền khởi kiện vụ án đối với các quyết định hành chính và hành vi hành chính. Cơ quan, tổ chức, và cá nhân đều được trao quyền khởi kiện vụ án trong các trường hợp sau đây:
- Quyền khởi kiện vụ án đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc:
+ Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khởi kiện vụ án khi họ không đồng ý với quyết định, hành vi hành chính hoặc quyết định kỷ luật buộc thôi việc.
+ Nếu đã khiếu nại với người có thẩm quyền giải quyết và không đạt được sự đồng ý, hoặc đã khiếu nại nhưng quá thời hạn giải quyết theo quy định của pháp luật mà khiếu nại không được giải quyết hoặc đã được giải quyết nhưng không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại đó.
- Quyền khởi kiện vụ án đối với quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh hoặc quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước: Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khởi kiện vụ án nếu họ không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh hoặc quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước.
- Quyền khởi kiện vụ án về danh sách cử tri: Cá nhân có quyền khởi kiện vụ án về danh sách cử tri trong trường hợp đã khiếu nại với cơ quan có thẩm quyền giải quyết, nhưng hết thời hạn giải quyết theo quy định của pháp luật mà khiếu nại không được giải quyết hoặc đã được giải quyết, nhưng không đồng ý với việc giải quyết khiếu nại đó.
Như vậy, công chức không đồng ý với quyết định kỷ luật buộc thôi việc của mình có thể tận dụng quyền khởi kiện vụ án tại Tòa án có thẩm quyền để bảo vệ quyền lợi và quyền của mình.
2. Thời hiệu khởi kiện đối với quyết định kỷ luật buộc thôi việc công chức
Tại điểm a, khoản 2 Điều 116 Luật Tố tụng hành chính 2015, được bổ sung bởi khoản 7 Điều 2 Luật Kiểm toán nhà nước sửa đổi 2019, quy định về thời hiệu khởi kiện như sau:
- Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà cơ quan, tổ chức, cá nhân được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án hành chính bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện.
- Thời hiệu khởi kiện đối với từng trường hợp:
+ Quyết định kỷ luật buộc thôi việc:
Thời hiệu khởi kiện là 01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc.
+ Quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước:
Thời hiệu khởi kiện là 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại.
+ Quyết định kết quả giải quyết khiếu nại của cơ quan lập danh sách cử tri:
Từ ngày nhận được thông báo kết quả giải quyết khiếu nại của cơ quan lập danh sách cử tri hoặc kết thúc thời hạn giải quyết khiếu nại mà không nhận được thông báo kết quả giải quyết khiếu nại của cơ quan lập danh sách cử tri đến trước ngày bầu cử 05 ngày.
Như vậy, thời hiệu khởi kiện đối với quyết định kỷ luật buộc thôi việc công chức là 01 năm kể từ ngày nhận được quyết định kỷ luật buộc thôi việc.
3. Xử lý công chức khởi kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc khi đã hết thời hiệu khởi kiện
Tại điểm g, khoản 1 Điều 143 Luật Tố tụng hành chính 2015, được bổ sung bởi khoản 7 Điều 2 Luật Kiểm toán nhà nước sửa đổi 2019, quy định về việc đình chỉ giải quyết vụ án trong những trường hợp cụ thể như sau:
- Người khởi kiện là cá nhân đã chết hoặc cơ quan, tổ chức đã giải thể hoặc phá sản:
+ Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết vụ án nếu người khởi kiện là cá nhân đã chết mà quyền, nghĩa vụ của họ không được thừa kế.
+ Cơ quan, tổ chức đã giải thể hoặc tuyên bố phá sản mà không có cơ quan, tổ chức, cá nhân kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng.
- Người khởi kiện rút đơn khởi kiện hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan rút đơn yêu cầu độc lập:
+ Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết vụ án nếu người khởi kiện rút đơn khởi kiện trong trường hợp không có yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
+ Trong trường hợp có yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan mà người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vẫn giữ nguyên yêu cầu độc lập của mình, Tòa án đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu của người khởi kiện đã rút.
- Người khởi kiện không nộp tạm ứng chi phí định giá tài sản và chi phí tố tụng khác: Tòa án đình chỉ việc giải quyết vụ án nếu người khởi kiện không nộp tạm ứng chi phí định giá tài sản và chi phí tố tụng khác theo quy định của pháp luật.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập mà không nộp tiền tạm ứng: Tòa án đình chỉ giải quyết vụ án nếu người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập mà không nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản và chi phí tố tụng khác theo quy định của Luật Tố tụng hành chính.
- Người khởi kiện vắng mặt lần thứ hai hoặc từ chối xét xử vắng mặt: Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết vụ án nếu người khởi kiện đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt, trừ trường hợp họ đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt hoặc có sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan.
- Người bị kiện hủy bỏ quyết định hành chính, quyết định kỷ luật, hoặc chấm dứt hành vi hành chính: Tòa án đình chỉ việc giải quyết vụ án nếu có quyết định hủy bỏ quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước hoặc có chấm dứt hành vi hành chính bị khởi kiện và người khởi kiện đồng ý rút đơn khởi kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập đồng ý rút yêu cầu.
- Hết thời hiệu khởi kiện: Nếu thời hiệu khởi kiện đã hết, Tòa án đình chỉ việc giải quyết vụ án nếu Tòa án đã thụ lý giải quyết vụ án.
4. Trường hợp áp dụng hình thức kỷ luật buộc thôi việc công chức
Theo quy định tại Điều 13 Nghị định 112/2020/NĐ-CP, áp dụng hình thức kỷ luật buộc thôi việc đối với công chức có các trường hợp sau đây:
- Tái phạm sau khi bị xử lý kỷ luật: Đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc hạ bậc lương đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, nếu tái phạm sau khi đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cách chức đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc hạ bậc lương đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
- Hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả nghiêm trọng: Có hành vi vi phạm lần đầu, nhưng gây ra hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 8 của Nghị định này.
- Sử dụng giấy tờ giả mạo để tuyển dụng: Sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp để được tuyển dụng vào cơ quan, tổ chức, đơn vị.
- Nghiện ma túy: Có hành vi sử dụng ma túy; trong trường hợp này, cần có kết luận của cơ sở y tế hoặc thông báo của cơ quan có thẩm quyền.
- Vi phạm lần đầu, gây hậu quả nghiêm trọng đối với lãnh đạo, quản lý: Hình thức kỷ luật buộc thôi việc cũng áp dụng đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có hành vi vi phạm lần đầu, nhưng gây ra hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 9 của Nghị định này.
Những hành vi vi phạm nêu trên đều được coi là nghiêm trọng và đòi hỏi mức kỷ luật là buộc thôi việc đối với công chức. Điều này nhấn mạnh sự nghiêm túc và quả quyết trong việc duy trì tính chất chính trực và hiệu quả của cán bộ công chức trong hệ thống quản lý nhà nước.
Quý khách có nhu cầu xem thêm bài viết sau: Các hình thức xử lý kỷ luật Đảng viên theo quy định hiện nay?
Nếu quý khách hàng đang gặp phải bất kỳ vấn đề pháp lý nào hoặc có câu hỏi cần được giải đáp, xin vui lòng không ngần ngại liên hệ với chúng tôi thông qua Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline 1900.6162. Đội ngũ chuyên gia của chúng tôi sẵn sàng lắng nghe và cung cấp sự tư vấn chuyên nghiệp để giúp quý khách giải quyết mọi vấn đề một cách hiệu quả và đúng luật. Ngoài ra, quý khách hàng cũng có thể gửi yêu cầu chi tiết qua email: lienhe@luatminhkhue.vn để được hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc một cách nhanh chóng. Chúng tôi cam kết đáp ứng mọi yêu cầu của quý khách hàng một cách chu đáo và chất lượng.