Mục lục bài viết
1. Công chức, viên chức được quy định như thế nào?
Căn cứ vào quy định tại khoản 1 Điều 1 của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi năm 2019, công chức và viên chức được định nghĩa theo các điều kiện sau đây:
- Công chức là công dân Việt Nam.
+ Công chức được tuyển dụng và bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí công việc trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở cấp trung ương, cấp tỉnh và cấp huyện.
+ Công chức cũng có thể làm việc trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân và Công an nhân dân, nhưng không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng. Ngoài ra, không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an.
+ Công chức làm việc trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
- Viên chức cũng là công dân Việt Nam.
+ Viên chức được tuyển dụng theo vị trí công việc và làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập.
+ Viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc và hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập, theo quy định của pháp luật.
=> Tổ chức tuyển dụng và bổ nhiệm công chức và viên chức là các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Công chức và viên chức phải tuân thủ các quy định về đạo đức, kỷ luật và chế độ làm việc trong cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập. Các quyền, nghĩa vụ và chế độ của công chức và viên chức được quy định cụ thể hơn trong các văn bản pháp luật liên quan, bao gồm cả Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức. Cả công chức và viên chức đều được quy định về các quyền và nghĩa vụ, quy trình tuyển dụng và bổ nhiệm, chế độ làm việc, chế độ phúc lợi, quyền lợi và trách nhiệm tương ứng với vị trí và công việc mà họ đảm nhận. Các quy định này có mục đích đảm bảo sự công bằng, hiệu quả và trách nhiệm trong việc quản lý và sử dụng nhân lực của nhà nước và các tổ chức công lập.
>> Tham khảo: Mẫu đơn xin nghỉ không lương, nghỉ tạm thời, chữa bệnh
2. Công chức, viên chức có được nghỉ không lương hay không?
Theo quy định của Luật Cán bộ, công chức năm 2008, cán bộ, công chức được nghỉ hàng năm, nghỉ lễ và nghỉ để giải quyết việc riêng theo quy định của pháp luật lao động. Trường hợp cán bộ, công chức không sử dụng hết số ngày nghỉ hàng năm do yêu cầu nhiệm vụ, họ sẽ được thanh toán thêm một khoản tiền tương đương với số ngày không nghỉ, bên cạnh lương cơ bản.
Theo Luật Viên chức năm 2010, viên chức cũng được nghỉ hàng năm, nghỉ lễ và nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật lao động. Nếu viên chức không sử dụng hết số ngày nghỉ hàng năm, họ cũng được thanh toán một khoản tiền tương đương cho những ngày không nghỉ. Điều đặc biệt là viên chức làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa hoặc trong những trường hợp đặc biệt khác, nếu có yêu cầu, có thể gộp số ngày nghỉ phép của hai năm để nghỉ một lần. Nếu gộp số ngày nghỉ phép của ba năm để nghỉ một lần, cần được sự đồng ý của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập. Ngoài ra, đối với lĩnh vực sự nghiệp đặc thù, viên chức được nghỉ việc và hưởng lương theo quy định của pháp luật. Viên chức cũng có quyền được nghỉ không hưởng lương trong trường hợp có lý do chính đáng và được sự đồng ý của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.
Theo quy định của Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương trong một số trường hợp như kết hôn, con kết hôn, và khi có những sự kiện như bố đẻ, mẹ đẻ, bố vợ, mẹ vợ, bố chồng, mẹ chồng chết, vợ hoặc chồng chết, con chết. Ngoài ra, người lao động cũng được nghỉ không hưởng lương trong trường hợp có thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết, bố hoặc mẹ kết hôn, anh, chị, em ruột kết hôn. Nếu không có quy định đặc thù của từng ngành, nghề, công chức, viên chức, người lao động sẽ được nghỉ không lương tối thiểu là một ngày theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, công chức, viên chức cũng có quyền thỏa thuận với cấp trên trực tiếp quản lý để xin nghỉ không hưởng lương với thời gian dài hơn.
Công chức và viên chức có quyền được nghỉ không lương theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, việc nghỉ không lương phải tuân theo các điều kiện và quy định cụ thể được quy định trong Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức, cũng như các văn bản pháp luật khác liên quan. Khi công chức không sử dụng hoặc sử dụng không hết số ngày nghỉ hàng năm, công chức sẽ được thanh toán thêm một khoản tiền bằng tiền lương cho những ngày không nghỉ. Tuy nhiên, việc thanh toán này chỉ áp dụng khi công chức không sử dụng hết số ngày nghỉ hàng năm theo quy định. Và viên chức cũng được nghỉ không hưởng lương trong trường hợp có lý do chính đáng và được sự đồng ý của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập. Cụ thể, lý do chính đáng có thể bao gồm việc gia đình có sự kiện đáng chú ý như chết, cưới, sinh con hoặc các tình huống đặc biệt khác. Ngoài ra, các văn bản pháp luật khác cũng có thể quy định về việc nghỉ không lương cho công chức và viên chức trong các trường hợp đặc biệt khác. Tuy nhiên, để xin nghỉ không hưởng lương, công chức, viên chức cần tuân thủ quy định và thủ tục của pháp luật và quy định nội bộ của cơ quan, đơn vị mình đang công tác. Việc xin nghỉ không hưởng lương phải được đăng ký và được thông qua bởi cấp có thẩm quyền.
3. Thời gian xin nghỉ không hưởng lương
Theo quy định của Điều 115 Bộ luật Lao động năm 2019, chế độ nghỉ của viên chức được thực hiện theo quy định pháp luật về lao động. Cụ thể, điều này cho phép viên chức nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương trong một số trường hợp được quy định như sau:
- Kết hôn: Viên chức được nghỉ 03 ngày và vẫn hưởng nguyên lương. Trong thời gian này, viên chức cần thông báo với cơ quan đơn vị về việc kết hôn và thời gian nghỉ.
- Con đẻ, con nuôi kết hôn: Viên chức được nghỉ 01 ngày và vẫn hưởng nguyên lương. Thông báo về việc con đẻ hoặc con nuôi kết hôn cũng cần được gửi đến cơ quan đơn vị.
- Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: Viên chức được nghỉ 03 ngày và vẫn hưởng nguyên lương. Trong trường hợp này, viên chức cần thông báo về sự việc đau buồn này cho cơ quan đơn vị.
Ngoài ra, công chức, viên chức cũng có quyền thỏa thuận với cơ quan đơn vị để nghỉ không hưởng lương trong những trường hợp khác, ngoài các trường hợp đã được quy định cụ thể. Viên chức và cơ quan đơn vị có thể thống nhất số ngày nghỉ không hưởng lương trong các trường hợp khác nhau, nhưng điều này phải được thực hiện theo sự thỏa thuận của cả hai bên. Việc thỏa thuận về số ngày nghỉ không hưởng lương phải tuân thủ quy định pháp luật và các quy định liên quan khác. Viên chức nên tham khảo các quy định cụ thể của cơ quan đơn vị và liên hệ với đơn vị quản lý nhân sự để biết rõ các quy định và thủ tục cụ thể liên quan đến việc thỏa thuận nghỉ không hưởng lương. Thời gian xin nghỉ không hưởng lương của công chức, viên chức được quy định theo quy định của pháp luật và các quy định nội bộ của cơ quan, đơn vị mà công chức, viên chức đang công tác. Thông thường, việc xin nghỉ không hưởng lương sẽ được thực hiện trong các trường hợp khẩn cấp hoặc đặc biệt.
Quý khách hàng có nhu cầu thì tham khảo thêm nội dung bài viết sau của công ty Luật Minh Khuê: Mẫu bảng lương mới của cán bộ công chức, viên chức năm 2023
Công ty Luật Minh Khuê mong muốn gửi đến quý khách hàng những thông tin tư vấn hữu ích. Nếu quý khách hàng đang gặp phải bất kỳ vấn đề pháp lý nào hoặc có câu hỏi cần được giải đáp, hãy liên hệ với Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline 1900.6162. Hoặc quý khách hàng gửi yêu cầu chi tiết qua email: lienhe@luatminhkhue.vn để được hỗ trợ và giải đáp thắc mắc nhanh chóng. Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của quý khách hàng!