Mục lục bài viết
1. Thời gian nghỉ việc không hưởng lương tối đa của người lao động
Theo quy định tại Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động được định nghĩa là những cá nhân thực hiện công việc cho người sử dụng lao động, dựa trên một thỏa thuận giữa hai bên. Trong mối quan hệ lao động này, người lao động sẽ nhận được thù lao tương ứng với công việc mà mình đảm nhận, và mức lương đó được thống nhất giữa người lao động và người sử dụng lao động, theo các thỏa thuận trong hợp đồng lao động. Đồng thời, người lao động còn phải chịu sự quản lý, điều hành và giám sát từ phía người sử dụng lao động trong quá trình làm việc. Điều này có nghĩa là người lao động phải thực hiện công việc đúng theo yêu cầu, quy định và kế hoạch mà người sử dụng lao động đã đề ra, đồng thời phải tuân thủ các quy tắc, nội quy lao động của nơi làm việc.
Căn cứ theo Điều 115 Bộ luật Lao động 2019, các quy định về nghỉ việc riêng và nghỉ không hưởng lương của người lao động được quy định cụ thể như sau:
- Nghỉ việc riêng có hưởng lương: Người lao động được phép nghỉ việc riêng và vẫn hưởng nguyên lương trong một số trường hợp đặc biệt. Cụ thể, khi người lao động kết hôn, họ sẽ được nghỉ 03 ngày; khi con đẻ hoặc con nuôi của người lao động kết hôn, người lao động cũng được nghỉ 01 ngày. Ngoài ra, trong trường hợp có người thân qua đời, bao gồm cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, hoặc cha, mẹ của vợ/chồng, con đẻ hoặc con nuôi của người lao động, thì người lao động sẽ được nghỉ 03 ngày để lo hậu sự và thăm viếng.
- Nghỉ không hưởng lương: Trong một số trường hợp khác, người lao động sẽ được nghỉ không hưởng lương nhưng vẫn phải thông báo cho người sử dụng lao động. Cụ thể, khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh chị em ruột của người lao động qua đời, hoặc khi cha mẹ kết hôn, hoặc anh chị em ruột kết hôn, người lao động có quyền nghỉ 01 ngày mà không được hưởng lương.
- Thỏa thuận về nghỉ không hưởng lương: Ngoài các trường hợp nghỉ việc riêng đã được quy định tại các khoản 1 và 2, người lao động và người sử dụng lao động cũng có thể thỏa thuận để người lao động nghỉ không hưởng lương trong các tình huống khác theo sự đồng ý của cả hai bên.
Những quy định này nhằm tạo điều kiện cho người lao động giải quyết các công việc cá nhân quan trọng, đồng thời bảo vệ quyền lợi của người lao động trong những tình huống đặc biệt.
Theo Công văn 3319/LĐTBXH-ATLĐ năm 2015, pháp luật về lao động hiện hành không quy định một khung thời gian cụ thể đối với việc nghỉ không hưởng lương của người lao động. Điều này có nghĩa là, thời gian nghỉ không hưởng lương sẽ không bị giới hạn bởi luật mà sẽ phụ thuộc vào sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động.
Cụ thể, tại Khoản 3 Điều 116 Bộ luật Lao động 2019, quy định rằng người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để được nghỉ không hưởng lương, nhưng không có quy định về thời gian tối đa cho loại nghỉ này. Điều này cho thấy sự linh hoạt trong việc giải quyết các yêu cầu nghỉ phép của người lao động, vì thời gian nghỉ không hưởng lương sẽ được quyết định dựa trên sự thỏa thuận giữa hai bên, với các yếu tố như tính chất công việc, hoàn cảnh của người lao động, và các yêu cầu của người sử dụng lao động.
Vì vậy, nếu người lao động cần nghỉ không hưởng lương, họ cần thương lượng và thống nhất với người sử dụng lao động về thời gian nghỉ, nhằm đảm bảo quyền lợi và lợi ích hợp lý cho cả hai bên.
2. Nghỉ không lương bao nhiêu ngày sẽ không phải đóng bảo hiểm xã hội?
Tại Khoản 4 Điều 42 Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017, quy định về việc quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) và các loại bảo hiểm liên quan như sau:
- Quản lý người lao động có nhiều hợp đồng lao động: Người lao động có từ hai hợp đồng lao động (HĐLĐ) trở lên với các đơn vị khác nhau sẽ thực hiện nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) theo hợp đồng lao động đầu tiên mà họ ký kết. Đối với bảo hiểm y tế (BHYT), người lao động sẽ đóng theo hợp đồng lao động có mức tiền lương cao nhất, để đảm bảo quyền lợi về chăm sóc sức khỏe. Riêng đối với bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (BHTNLĐ, BNN), người lao động sẽ đóng theo từng hợp đồng lao động riêng biệt.
- Quản lý người lao động trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước: Đối với những người lao động làm việc theo hợp đồng lao động (không bao gồm hợp đồng lao động không xác định thời hạn theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP của Chính phủ) trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, việc đóng các loại bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp sẽ căn cứ vào mức tiền lương ghi trong hợp đồng lao động của người lao động. Điều này đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong việc xác định mức đóng bảo hiểm đối với người lao động trong các đơn vị công lập.
- Tạm dừng đóng bảo hiểm vào quỹ hưu trí và tử tuất: Đối với các đơn vị được phép tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất, họ vẫn phải duy trì đóng vào các quỹ bảo hiểm khác như quỹ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, BHYT và BHTN. Sau khi hết thời gian tạm dừng đóng, đơn vị cần tiếp tục thực hiện nghĩa vụ đóng đầy đủ vào các quỹ bảo hiểm này và đóng bù cho thời gian đã tạm dừng đối với quỹ hưu trí và tử tuất. Lưu ý rằng, khoản tiền đóng bù này sẽ không bị tính lãi chậm đóng. Trong trường hợp có người lao động nghỉ việc, di chuyển công tác hoặc giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội, đơn vị phải đóng đủ tiền BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN và tiền lãi chậm đóng (nếu có) cho người lao động đó để xác nhận sổ BHXH.
- Quy định về việc không đóng bảo hiểm khi người lao động không làm việc: Nếu người lao động không làm việc và không hưởng lương từ 14 ngày trở lên trong một tháng, họ sẽ không phải đóng BHXH trong tháng đó. Đồng thời, thời gian không làm việc này cũng sẽ không được tính để hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, nhằm đảm bảo sự công bằng và chính xác trong việc tính toán quyền lợi của người lao động khi tham gia bảo hiểm.
Những quy định trên đây là cơ sở pháp lý quan trọng giúp các cơ quan, đơn vị và người lao động thực hiện đúng nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội và các loại bảo hiểm khác, đồng thời bảo vệ quyền lợi của người lao động trong các tình huống thay đổi công việc hoặc tham gia nhiều hợp đồng lao động.
Theo quy định trên, nếu người lao động nghỉ không lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng bảo hiểm xã hội tháng đó.
3. Tính lương cho người lao động có ngày nghỉ không lương trong tháng thế nào?
Theo quy định tại tiết a3, điểm a, khoản 1 Điều 54 của Nghị định 145/2020/NĐ-CP, việc trả lương cho người lao động được quy định cụ thể theo các hình thức khác nhau, căn cứ vào tính chất công việc và điều kiện sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Trong đó, một trong các hình thức phổ biến là trả lương theo thời gian. Theo đó, tiền lương ngày của người lao động sẽ được xác định dựa trên thỏa thuận trong hợp đồng lao động và cách tính cụ thể của doanh nghiệp.
Cụ thể, nếu hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tháng, thì tiền lương ngày sẽ được tính bằng cách lấy tổng số tiền lương của tháng chia cho số ngày làm việc bình thường trong tháng. Số ngày làm việc này sẽ được xác định theo quy định của pháp luật, và doanh nghiệp có thể lựa chọn áp dụng số ngày làm việc phù hợp với chế độ làm việc của đơn vị mình. Còn trong trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tuần, tiền lương ngày sẽ được tính bằng cách lấy tổng tiền lương của tuần chia cho số ngày làm việc trong tuần, số ngày này sẽ được thỏa thuận cụ thể trong hợp đồng lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động.
Quy định này giúp đảm bảo rằng việc trả lương cho người lao động được thực hiện công bằng và minh bạch, đồng thời phản ánh đúng mức lương của người lao động dựa trên thời gian làm việc thực tế. Cách tính này cũng tạo điều kiện thuận lợi cho cả người sử dụng lao động và người lao động trong việc xác định mức thu nhập và thực hiện nghĩa vụ tài chính đúng hạn.
- Nếu tháng đó người lao động không nghỉ ngày nào thì người lao động sẽ được hưởng trọn tiền lương tháng đó.
- Nếu tháng đó người lao động có nghỉ không hưởng lương thì cách tính tiền lương như sau:
Tiền lương người lao động được nhận = Tiền lương tháng - Số tiền lương một ngày làm việc x Số ngày người lao động nghỉ không lương.
Xem thêm bài viết:
- Mẫu Quyết định cho nhân viên nghỉ việc không lương
- Phân biệt tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động và nghỉ việc không hưởng lương theo quy định mới nhất
Khi quý khách có thắc mắc về quy định pháp luật, vui lòng liên hệ đến hotline Luật sư tư vấn pháp luật lao động: 19006162 hoặc gửi thư tư vấn đến địa chỉ email: lienhe@luatminhkhue.vn để được giải đáp.