1. Người lao động được nghỉ không lương khi nào?

Theo quy định của Bộ luật Lao động 2019, người lao động là những người làm việc cho người sử dụng lao động theo thỏa thuận, nhận lương và phải tuân thủ sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động. Có nghĩa là quyền và nghĩa vụ của họ trong mối quan hệ lao động được quy định theo luật.

Căn cứ theo quy định tại Điều 115 của Bộ luật Lao động 2019, người lao động được phép nghỉ không lương một ngày và cần thông báo với người sử dụng lao động trong các trường hợp sau:

- Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột qua đời: Người lao động được phép nghỉ một ngày không lương để tham gia vào việc tổ chức tang lễ và mai táng. Trường hợp này, người lao động cần thông báo với người sử dụng lao động để được sắp xếp thời gian nghỉ phù hợp. Việc này giúp người sử dụng lao động có thể sắp xếp công việc một cách hợp lý.

- Cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn: Người lao động cũng được phép nghỉ một ngày không lương để tham gia vào việc tổ chức và tham dự đám cưới. Giúp người lao động có thời gian để chia sẻ niềm vui cùng gia đình trong dịp này. Trong trường hợp này, người lao động cũng cần thông báo với người sử dụng lao động trước để được sắp xếp thời gian nghỉ phù hợp.

Quy định này không chỉ là biện pháp bảo vệ quyền lợi của người lao động mà còn thể hiện sự tôn trọng và hỗ trợ đối với tính cá nhân và đa dạng trong nhu cầu và tình hình cuộc sống của họ. Những quy định này không chỉ giúp bảo vệ quyền lợi và phúc lợi cho người lao động mà còn thể hiện tinh thần hỗ trợ và sẻ chia trong cộng đồng lao động. Đồng thời, chúng cũng góp phần vào việc xây dựng một môi trường làm việc tích cực và đồng thuận, nơi mọi người đều được coi trọng và quan tâm đến các khía cạnh cá nhân của cuộc sống.

Ngoài ra, người lao động cũng có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không lương với những lý do khác. Việc này giúp tạo điều kiện linh hoạt cho người lao động khi cần phải nghỉ không lương vì các lý do cá nhân khác mà không bị giới hạn về số ngày nghỉ trong năm. Tuy nhiên, việc này cần được thỏa thuận và chấp thuận bởi cả người lao động và người sử dụng lao động, và cần được ghi chép hoặc có bằng chứng để bảo đảm tính minh bạch và công bằng cho cả hai bên.

 

2. Công ty không đồng ý cho người lao động xin nghỉ không lương được không?

Người sử dụng lao động chỉ cần phải cho phép người lao động nghỉ không lương khi có sự kiện như người thân qua đời hoặc kết hôn. Trong trường hợp này, người sử dụng lao động phải tạo điều kiện để người lao động được nghỉ không lương theo đúng quy định và không được từ chối. Tuy nhiên, người lao động chỉ được nghỉ một ngày duy nhất. Nếu muốn nghỉ thêm hoặc không lương vì lý do khác, người lao động phải thỏa thuận với người sử dụng lao động.

Thời gian nghỉ không lương trong trường hợp thỏa thuận không bị hạn chế bởi pháp luật, nhưng cần sự đồng thuận từ cả hai bên. Tuy nhiên, cần nhớ rằng nếu người lao động yêu cầu nghỉ không lương vì các lý do khác không liên quan đến việc kết hôn hoặc sự mất mát trong gia đình, người sử dụng lao động hoàn toàn có quyền từ chối yêu cầu này mà không bị coi là vi phạm pháp luật. Hành động này giúp bảo vệ quyền của người sử dụng lao động trong việc quản lý và phê duyệt nghỉ việc không hưởng lương, nhằm đảm bảo tính công bằng và hợp lý trong quản lý lao động.

Lưu ý: Trong trường hợp người sử dụng lao động không cho phép người lao động nghỉ không lương trong những trường hợp được phép như đã nêu, họ có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của Điều 18 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, với mức phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân và từ 4.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức.

 

3. Người lao động có phải đóng BHXH khi nghỉ không lương không?

Theo Điều 85 Khoản 3 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014: Nếu người lao động không làm việc và không nhận tiền lương trong ít nhất 14 ngày làm việc trong một tháng, họ sẽ không phải đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) cho tháng đó. Trong thời gian này, họ không được tính vào quyền lợi BHXH, trừ khi nghỉ để hưởng chế độ thai sản vì đây là một chế độ đặc biệt được quy định trong luật lao động. Việc này nhằm bảo đảm tính công bằng và minh bạch trong việc đóng BHXH, bởi vì họ không nhận được lương hoặc thu nhập trong thời gian đó và do đó không cần phải đóng các khoản đóng góp BHXH tương ứng.

Đồng thời, theo Khoản 4 của Điều 42 trong Quyết định 595/QĐ-BHXH: Nếu người lao động không làm việc và không nhận tiền lương trong ít nhất 14 ngày làm việc trong một tháng, họ cũng không phải đóng BHXH cho tháng đó. Trong thời gian này, họ không được tính vào quyền lợi BHXH. Nhằm đảm bảo rằng chỉ những người lao động thực sự tham gia vào hoạt động lao động và nhận được thu nhập từ công việc của mình mới phải đóng BHXH.

Vì vậy, nếu người lao động nghỉ không nhận lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong một tháng, họ sẽ không cần phải đóng Bảo hiểm xã hội cho tháng đó. Tuy ngược lại, nếu tổng thời gian nghỉ không nhận lương trong tháng của người lao động dưới 14 ngày làm việc, họ sẽ phải tham gia Bảo hiểm xã hội đầy đủ, nghĩa là họ sẽ phải đóng BHXH dựa trên thu nhập của họ từ công việc. Giúp bảo đảm rằng người lao động vẫn có quyền lợi BHXH dù cho họ có những thời kỳ nghỉ không nhận lương từ công việc.

Do đó, trong trường hợp nghỉ việc không hưởng lương kéo dài, người lao động cần lưu ý và tìm hiểu về tình hình đóng góp bảo hiểm xã hội của mình. Đồng thời, nếu có khả năng, người lao động nên thảo luận và thỏa thuận với người sử dụng lao động về việc duy trì việc đóng bảo hiểm xã hội trong thời gian nghỉ không hưởng lương để bảo vệ quyền lợi và đảm bảo an sinh xã hội cho bản thân.

 

4. Thời gian người lao động nghỉ không lương có được tính vào phép năm không?

Theo khoản 1 Điều 113 của Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động làm việc đủ 12 tháng cho doanh nghiệp sẽ được nghỉ phép năm từ 12 đến 16 ngày. Tuy nhiên, quyền này có thể bị ảnh hưởng nếu thời gian nghỉ không hưởng lương cộng dồn vượt quá một năm, theo quy định của Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP.

Nghị định 145/2020/NĐ-CP đã chi tiết hóa các khoảng thời gian làm việc được tính để tính số ngày nghỉ hằng năm, bao gồm thời gian học nghề, thời gian thử việc, thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương, thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng đồng ý (nhưng không cộng dồn quá 01 tháng/năm), thời gian nghỉ do tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp (không cộng dồn quá 06 tháng), thời gian nghỉ do ốm đau (không cộng dồn quá 02 tháng/năm), và nhiều trường hợp khác.

Tuy nhiên, quy định trong Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP cũng nêu rõ về việc cộng dồn thời gian nghỉ không hưởng lương trong một năm, và nếu thời gian này vượt quá một năm, thì người lao động sẽ không được tính hưởng phép năm cho thời gian nghỉ vượt quá một năm. Nhấn mạnh rằng việc tính toán thời gian nghỉ phép năm cần tuân theo các quy định cụ thể và không được cộng dồn quá một năm trong các trường hợp nghỉ không hưởng lương.

Như vậy, theo quy định này, thời gian nghỉ không lương nếu được công ty đồng ý vẫn được tính là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ phép hàng năm cho người lao động. Có nghĩa là thời gian nghỉ không lương không làm giảm số ngày nghỉ phép hàng năm mà người lao động có quyền được hưởng. 

Ngoài ra, quý bạn đọc có thể tham khảo thêm bài viết Có được cho người lao động xin nghỉ không lương dài ngày không? Nếu có bất cứ vấn đề pháp lý nào cần hỗ trợ, vui lòng liên hệ tới bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua số điện thoại: 1900.6162 hoặc gửi yêu cầu tới địa chỉ email: lienhe@luatminhkhue.vn. Trân trọng!