1. Quy định về chung về hộ khẩu.

Hiện nay dữ liệu về hộ khẩu của công dân được lưu trữ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, trong đó nổi bật là Sổ hộ khẩu, sổ tạm trú sẽ bị hết giá trị sử dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2023 thay vào đó tất cả các thông tin trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú sẽ được khai thác và sử dụng trong cơ sở dữ liệu về cư trú.

Như vậy theo quy định của Luật cư trú 2020 hiện hành thì sổ hộ khẩu, sổ tạm trú sẽ chính thức bị khai tử và khi công dân thực hiện các thủ tục đăng ký cư trú dẫn đến thay đổi thông tin trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú đã cấp, thực hiện việc điều chỉnh, cập nhật thông tin trong cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của luật cư trú và sẽ không cấp mới, cấp lại sổ hộ khẩu, sổ tạm trú nữa.

Hộ khẩu là cách thường gọi của người dân với quy định về đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật. Nơi thường trú được hiểu là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú.

Điều kiện để đăng ký thường trú được quy định tại Điều 20 của Luật Cư trú năm 2020 như sau:

- Công dân có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình thì được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp đó.

- Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý nếu thuộc một trong các trường hợp sau: 

  • Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;
  • Người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột; người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ;
  • Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa thành niên về ở với người giám hộ.

 - Trường hợp công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

  • Được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa điểm thuê, mượn, ở nhờ và được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó;
  • Bảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không thấp hơn 08 m2 sàn/người.

- Hồ sơ đăng ký thường trú đối với trường hợp thông thường sẽ bao gồm tờ khai thay đổi thông tin cư trú và các giấy tờ, tài liệu chứng minh việc sở hữu chỗ ở hợp pháp. Còn đối với trường hợp về với người thân thì sẽ cần các giấy tờ như tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản; Giấy tờ tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân với chủ hộ, thành viên gia đình trừ trường hợp đã có thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc cơ sở dữ liệu về cư trú; Giấy tờ, tài liệu chứng minh các điều kiện khác theo quy định.

Ngoài ra đối với trường hợp đi thuê, mượn, ở nhờ thì sẽ cần hồ sơ để đăng ký thường trú như sau: Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp được cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản; Hợp đồng cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ hoặc văn bản về việc cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và cuối cùng là giấy tờ, tài liệu chứng minh đủ diện tích nhà ở để đăng ký thường trú theo quy định.

 

2. Các trường hợp công dân bị xóa hộ khẩu.

Như đã phân tích ở trên thì hiện nay việc đăng ký, xóa hộ khẩu sẽ được quy định tại Luật Cư trú năm 2020 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021 thì đối với việc xóa hộ khẩu tức xóa đăng ký thường trú được quy định tại Điều 24 của Luật này như sau:

- Chết; có quyết định của Tóa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết.

- Ra nước ngoài để định cư.

- Đã có quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú theo quy định như đăng ký thường trú không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng và điều kiện theo quy định thì cơ quan đã thực hiện việc đăng ký thường trú hoặc thủ trưởng cấp trên trực tiếp của cơ quan đã đăng ký có trách nhiệm ra quyết định hủy bỏ về đăng ký thường trú đó.

- Vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác hoặc không khai báo tạm vắng, trừ trường hợp xuất cảnh ra nước ngoài những không phải để định cư hoặc trường hợp đáng chấp hành án phạt tù, chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng.

- Đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam.

- Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà sau 12 tháng kể từ ngày chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ mới.

- Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác mà sau 12 tháng kể từ ngày chuyển quyền sở hữu vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý tiếp tục cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ và cho đăng ký thường trú tại chỗ ở đó.

- Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ và không được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó; người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở thuộc quyền sở hữu của mình nhưng đã chuyển quyền sở hữu chỗ ở cho người khác và không được chủ sở hữu mới đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó.

- Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật.

Thẩm quyền xóa đăng ký thường trú là cơ quan đã đăng ký thường trú và khi xóa đăng ký thường trú sẽ phải ghi rõ lý do, thời điểm xóa đăng ký thường trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.

 

3. Hồ sơ, thủ tục xóa hộ khẩu.

Theo quy định tại Điều 7 của Nghị định 62/2021/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 29 tháng 6 năm 2021 quy định chi tiết một số điều luật cư trú.

- Trong thời hạn 01 ngày kể từ ngày được quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú của thủ trưởng cấp trên trực tiếp hoặc ngay sau khi ra quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú đối với công dân thì cơ quan đăng ký cư trú thực hiện việc xóa đăng ký thường trú đối với công dân và cập nhật việc xóa đăng ký thường trú vào cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu về cư trú.

- Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hộ gia đình có người thuộc diện xóa đăng ký thường trú thì người thuộc diện xóa đăng ký thường trú hoặc đại diện hộ gia đình có trách nhiệm nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký thường trú đến cơ quan đăng ký cư trú.

- Hồ sơ xóa đăng ký thường trú gồm:

  • Tờ khai thay đổi thông tin cư trú;
  • Giấy tờ, tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp xóa đăng ký thường trú.

Ngoài ra quý khách hàng có thể tham khảo bài viết có cùng chủ đề tại địa chỉ: Xác đinh nơi đăng ký hộ khẩu thường trú như thế nào?

Trên đây là bài tư vấn của chúng tôi, mọi thắc mắc quý khách hàng xin vui lòng liên hệ số Hotline 1900.6162 hoặc địa chỉ email lienhe@luatminhkhue.vn để được tư vấn. Xin chân thành cảm ơn!