>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi:   1900.6162

Trả lời:

Ý kiến thứ nhất:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới chuyên mục hỏi/đáp của chúng tôi. Vấn đề của bạn chúng tôi xin được trả lời như sau:

Tại Điều 342 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định về thế chấp tài sản như sau:

Ðiều 342. Thế chấp tài sản

1. Thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp) và không chuyển giao tài sản đó cho bên nhận thế chấp.

Trong trường hợp thế chấp toàn bộ bất động sản, động sản có vật phụ thì vật phụ của bất động sản, động sản đó cũng thuộc tài sản thế chấp.

Trong trường hợp thế chấp một phần bất động sản, động sản có vật phụ thì vật phụ thuộc tài sản thế chấp, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.

Tài sản thế chấp cũng có thể là tài sản được hình thành trong tương lai.

2. Tài sản thế chấp do bên thế chấp giữ. Các bên có thể thỏa thuận giao cho người thứ ba giữ tài sản thế chấp.

3. Việc thế chấp quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại các điều từ Ðiều 715 đến Ðiều 721 của Bộ luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Do vậy, quan hệ "thế chấp" được quy định tại Bộ luật Dân sự 2005 sẽ xảy ra trong hai trường hợp:

+ Trường hợp thứ nhất: Thế chấp là việc dùng tài sản của mình đảm bảo cho việc thực hiện nghĩa vụ dân sự của mình đối với bên có quyền.

+ Trường hợp thứ hai: Thế chấp là việc dùng tài sản của mình đảm bảo cho việc thực hiện nghĩa vụ dân sự của người khác đối với bên có quyền.

Bạn có nói rằng bạn là người có tài sản đứng ra bảo lãnh vay vốn ngân hàng cho anh bạn, vậy trên Đơn đăng ký giao dịch bảo đảm bạn hay anh bạn sẽ là người đứng tên Bên thế chấp. Trong trường hợp này, trên Đơn đăng ký giao dịch bảo đảm bạn sẽ là người đứng tên Bên thế chấp.

Ý kiến thứ hai:

Theo Điều 361 Bộ luật dân về bảo lãnh thì:

“Bảo lãnh là việc người thứ ba (say đây gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (sau đây gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ(sau đây gọi là bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. Các bên cũng có thể thoả thuận về việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ khi bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình."

Trong khi đó Điều 342.1 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định: “Thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp)…”

Ở đây, bạn không nói rõ tài sản bạn dùng thế chấp là tài sản gì. Nếu tài sản là quyền sử dụng đất thì theo Nghị định số 11/2012/NÐ-CP của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 163/2006/NÐ-CP đã tiếp tục khẳng định: “Việc bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng theo quy định tại Nghị định số 181/2004/NÐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Ðất đai, quy định tại khoản 5 Ðiều 32, khoản 4 Ðiều 33, khoản 4 Ðiều 34, khoản 4 Ðiều 35 và khoản 1 Ðiều 36 Nghị định số 23/2006/NÐ-CP ngày 03/3/2006 của Chính phủ về thi hành Luật Bảo vệ và phát triển rừng và các văn bản hướng dẫn thi hành được chuyển thành việc thế chấp quyền sử dụng đất, quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ của người khác”.

Theo như bạn trình bày, ngân hàng cho anh trai bạn vay vốn và bạn là người đứng ra bảo lãnh. Theo quy định của pháp luật thì hợp đồng bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất được chuyển thành hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất. Các bên đã ký hợp đồng thế chấp căn cứ vào Bộ Luật dân sự 2005.

Việc bạn hay anh bạn đứng tên bên thế chấp trong đơn đăng kí giao dịch bảo đảm cần căn cứ vào ai là người đứng tên chủ sử dụng hoặc sở hữu hợp pháp tài sản đó. Nếu tài sản bạn dùng thế chấp thuộc sở hữu hợp pháp hoặc quyền sử dụng hợp pháp của bạn thì bạn sẽ là người đứng tên trong đơn đăng kí giao dịch bảo đảm.

Các căn cứ pháp lí:

1. Bộ luật Dân sự 2005.

2. Luật Ðất đai 2003.

3. Nghị định 163/2006/NÐ-CP của Chính phủ về giao dịch bảo đảm.

4. Nghị định 11/2012/NÐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 163/2006/NÐ-CP.

5. Thông tư 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT Hướng dẫn việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.

6. Nghị định số 83/2010/NĐ-CP về đăng kí giao dịch bảo đảm

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật dân sự - Công ty luật Minh Khuê 

------------------------------------------------------

THAM KHẢO MỘT SỐ DỊCH VỤ TƯ VẤN LUẬT:

1. Tư vấn tách thửa đất đai

2. Tư vấn pháp luật đất đai

3. Tư vấn cấp lại sổ đỏ bị mất

4. Tư vấn mua bán, chuyển nhượng đất đai

5. Tư vấn đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

6. Tư vấn cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do trúng đấu giá